Độc giả: Nguyễn Ngọc Hiển - 44 Tân Quý phường Tân Quý quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh
29/04/2025
Tôi là cá nhân thường xuyên thực hiện thủ tục nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Tôi được biết vừa qua Nghị định số 31/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 12/4/2025. Trong đó, quy định về mẫu giấy Biên nhận thông báo nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh có quy định nơi ký tên là "họ tên, chức vụ của người TIẾP NHẬN THÔNG BÁO; ký tên đóng dấu". Tôi có làm thủ tục này ở nhiều tỉnh thành, tôi thấy có sự khác biệt. Có nơi là cán bộ một cửa ký tên và đóng dấu treo (lý do: Theo quy định cán bộ một cửa có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ nên họ là người ký biên nhận theo Nghị định số 31/2025/NĐ-CP, nhưng dấu không thể đóng lên tên của công chức thông thường nên họ đóng dấu treo); có nơi là lãnh đạo đơn vị ký tên và đóng dấu như bình thường. Vậy cho tôi hỏi văn bản nào đúng quy định, hợp pháp?
Trả lời:
Vụ Pháp chế có ý kiến như sau:
Theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 31/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐCP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, thì người tiếp nhận thông báo sẽ ký tên vào Giấy biên nhận thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (trừ di vật, cổ vật). Việc đóng dấu treo hay đóng dấu lên chữ ký được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 về công tác văn thư, theo đó trường hợp đóng dấu lên chữ ký thì thực hiện theo điểm d khoản 2 Điều 32 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP: "Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền"; trường hợp đóng dấu treo thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP: "Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định".
29/04/2025 08:10
Độc giả: Nguyễn Văn Thiết - Nông Cống Thanh Hóa
26/04/2025
Kính chào Anh/Chị, Tôi muốn hỏi hiện có quy định hiện hành nào về quy chuẩn đối với chất lượng nước bể bơi công cộng, nước trong các bể công viên trò chơi dưới nước hay không? Có quy định cụ thể các chỉ tiêu cần kiểm soát và tần suất lấy mẫu phân tích hay không? Rất mong nhận được phản hồi của Anh/Chị. Cảm ơn Anh/Chị.
Trả lời:
Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường và Cục thể dục thể thao Việt Nam có ý kiến trả lời như sau:
Căn cứ Điểm l Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các lĩnh vực cụ thể như sau:
- Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa: bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; thăm dò, khai quật khảo cổ; quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
- Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh;
- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo;
- Trang thiết bị luyện tập, thi đấu thể dục thể thao, du lịch;
- Dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, giải trí, thể dục thể thao và du lịch.
Do vậy, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước bể bơi công cộng, nước trong các bể công viên trò chơi dưới nước không thuộc trách nhiệm xây dựng và ban hành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BVHTTDL ngày 19/01/2018 quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với Bơi, Lặn. Thông tư này quy định rõ về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các bể bơi phục vụ tập luyện và thi đấu môn Bơi, Lặn.
Liên quan tới quy định chất lượng nước bể bơi công cộng, nước trong các bể công viên trò chơi dưới nước, chỉ tiêu cần kiểm soát và tần suất lấy mẫu phân tích nước, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có quan tâm cần tham vấn ý kiến của Bộ Y tế hoặc cơ quan, cơ sở y tế tại địa phương.
26/04/2025 10:55
Độc giả: Đỗ Thị Mỹ Hạnh - 17 Lạch Tray Ngô Quyền Hải Phòng
22/04/2025
Kính gửi: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Theo Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 quy định phí thẩm định cấp thẻ Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, nội địa là 650.000đ/thẻ. Khi thực hiện thủ tục hành chính về cấp thẻ Hướng dẫn viên du lịch quốc tế hoặc nội địa, trong trường hợp hồ sơ được tiếp nhận nhưng sau khi thẩm định hồ sơ thì kết quả là bị từ chối không cấp thẻ vậy tôi có phải nộp tiền phí 650.000đ này không. Hay chỉ phải nộp phí này khi tôi được chấp thuận cấp thẻ. Rất mong nhận được giải đáp của Quý Bộ. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Trả lời:
Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam cung cấp nội dung trả lời như sau:
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2018 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
Thông tư số 33/2018/TT-BTC áp dụng đối với:
"a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
b) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch theo quy định tại ;
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài."
Điều 2 Thông tư số 33/2018/TT-BTC quy định:
"1. Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này."
Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 33/2018/TT-BTC quy định:
"Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại):
a) Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa: 650.000 đồng/thẻ;
b) Đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm: 200.000 đồng/thẻ."
Thông tư số 33/2018/TT-BTC không có quy định trả lại phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, công dân không được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
Như vậy, 650.000 đồng là phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, công dân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch phải nộp phí 650.000 đồng/thẻ và không được trả lại phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch khi hồ sơ không hợp lệ, công dân không được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
22/04/2025 16:18
Độc giả: Ngọc Toàn - Phước Hòa Nha Trang Khánh Hòa
22/04/2025
Kính gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, em có câu hỏi về chứng chỉ ngoại ngữ cấp thẻ HDV du lịch Quốc tế như sau: Theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Điều 13. Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế, có tiêu chuẩn là "Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này." Trong đó tiêu chuẩn có nêu "chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam...hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này." Hiện tại em đang có chứng chỉ tiếng Anh PTE (Pearson Test of English Academic) đã được công nhận tương đương với các bậc của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Quyết định 2383/QĐ-BGDĐT, đạt đủ điều kiện bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam nhưng không được đề cập theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư thì có đủ điều kiện để đổi thẻ HDV Quốc tế không ạ? Em xin cảm ơn.
Trả lời:
Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam cung cấp nội dung trả lời như sau:
Thông tư số 11/2022/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài, trong đó cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam (sau đây gọi là Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam) hợp tác với cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài) để liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài, cụ thể: thực hiện một trong những việc: đăng ký dự thi, sử dụng địa điểm, tổ chức thi, đánh giá năng lực ngoại ngữ và cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam.
Tập đoàn Giáo dục Pearson đã làm thủ tục đề nghị công nhận các cấp độ của chứng chỉ tiếng Anh Pearson Test of English Academic (PTE Academic) tương đương với các bậc của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tại Quyết định số 2383/QĐ-BGDĐT ngày 03/8/2024. Đồng thời, Trường Đại học Cần Thơ đã hợp tác với Tập đoàn Giáo dục Pearson (Vương quốc Anh) tổ chức thi, cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ tiếng Anh PTE Academic và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt liên kết tổ chức thi, cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ tiếng Anh PTE Academic tại Quyết định số 3896/QĐ-BGDĐT ngày 06/12/2024.
Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 06 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch quy định về tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế như sau: "…. Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này".
Như vậy, chứng chỉ tiếng Anh Pearson Test of English Academic (PTE Academic) được cấp từ ngày 06/12/2024, có mức điểm từ 59 điểm trở lên, được dùng để xét cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
22/04/2025 16:17
Độc giả: Trương Minh Hả - Long Biên Hà Nội
22/04/2025
Tôi đang có nhu cầu xin cấp phép kinh doanh golf trong nhà. Ngoài việc phải có nhân viên là huấn luyện viên thì có bắt buộc phải có nhân viên y tế có chứng chỉ hành nghề hay không
Trả lời:
Cục Thể dục thể thao Việt Nam trả lời như sau:
Việc xin cấp phép kinh doanh hoạt động môn Golf trong nhà cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BVHTTDL ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện chuyên môn tổ chức tập luyện và thi đấu môn Golf
22/04/2025 08:16
Độc giả: Ngọc Anh - Số 15 ngõ 168 đường Vương Thừa Vũ Khương Trung Thanh Xuân Hà Nội
04/04/2025
Công ty chúng tôi đang tổ chức một chương trình nhằm kỷ niệm 50 năm Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước. Bao gồm: + Phát động cuộc thu thập ảnh trên phạm vi toàn quốc, chụp lại những khoảnh khắc và vẻ đẹp của các tỉnh thành + Phóng sự ngắn quay chụp tại các di tích lịch sử, phỏng vấn với những người đã sống và chiến đấu trong thời kỳ đất nước chiến tranh Vậy công ty chúng tôi phải thực hiện thủ tục hành chính gì để được thực hiện chương trình này? Nếu có thì cần thực hiện như thế nào? Mong được Quý Bộ hướng dẫn.
Trả lời:
Căn cứ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực nhiếp ảnh và nội dung thông tin do bạn đọc cung cấp, Cục Mỹ thuật Nhiếp ảnh và Triển lãm đề nghị tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, thi tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam thực hiện theo các quy định tại Điều 9 Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh và Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài ở Việt Nam.
- Việc cấp Giấy phép cho các phóng sự ngắn quay chụp tại các di tích lịch sử, phỏng vấn với những người đã sống và chiến đấu trong thời kỳ đất nước chiến tranh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15.
- Việc thu thập ảnh và phóng sự ngắn quay chụp tại các địa điểm được nêu trong công văn không phải là hoạt động báo chí; Cục Báo chí chỉ xem xét cấp giấy phép hoạt động báo chí và các sản phẩm báo chí cho các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động báo chí.
04/04/2025 16:50
Độc giả: Trung tâm Văn hóa tỉnh Quảng Ninh - Số 17 phố Cây Tháp phường Hồng Gai
28/03/2025
Kính gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch! Tôi hiện đang công tác tại Trung tâm Văn hóa tỉnh (đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao). Tôi có một thắc mắc muốn hỏi như sau: Trước đây đơn vị tôi có chi bồi dưỡng cho các diễn viên tham gia tập luyện, biểu diễn tại các hội thi, hội diễn và đi tuyên truyền lưu động (nguồn hoạt động tuyên truyền lưu động do ngân sách nhà nước cấp) theo Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11/3/2016. Tuy nhiên Thông tư 48/2024/TT-BTC bãi bỏ quy định về các nội dung và mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động tại Điều 4 Thông tư liên tịch 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL. Vậy đơn vị tôi có thể căn cứ vào Thông tư số 75/2024/TT-BTC ngày 31/10/2024 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau: Chi thù lao cho các hoạt động tập luyện, biểu diễn của diễn viên, người tham gia cuộc thi, ngày hội, giao lưu, liên hoan, trình diễn, tái hiện, thực nghiệm: + Thù lao luyện tập chương trình mới: Mức thù lao cho 01 buổi tập chương trình mới là 75.000 đồng/người/buổi/4 giờ. Trường hợp buổi tập không đảm bảo 04 giờ, mức thù lao cho 01 buổi tập chương trình mới là 60.000 đồng/người/buổi. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi. + Mức thù lao trong chương trình biểu diễn lưu động: . Mức thù lao cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với vai chính là 100.000 đồng/người. Số lượng tuyên truyền viên đóng vai chính trong các chương trình biểu diễn lưu động do Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thông tin triển lãm hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp tỉnh, cấp huyện quyết định. . Mức thù lao cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với các vai diễn khác là 80.000 đồng/người.” Rất mong nhận được sự giải đáp của Quý Bộ.
Trả lời:
Vụ Kế hoạch, Tài chính có ý kiến như sau:
1. Thông tư số 75/2024/TT-BTC ngày 31/10/2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Theo đó, phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính:
a) Quy định việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 sau:
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Đối với các khoản tài trợ, viện trợ thuộc ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về nội dung, mức chi thì áp dụng theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này;
c) Đối với các hoạt động, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có lồng ghép nguồn vốn sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác được áp dụng quy định tại Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP), trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
Do vậy, Thông tư 75 số/2024/TT-BTC ngày 31/10/2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC được áp dụng theo phạm vi điều chỉnh tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
2. Ngày 06/11/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 10/2024/TT-BVHTTDL quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ; hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ quần chúng; tuyên truyền lưu động; cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị.
28/03/2025 14:43
Độc giả: Phan Na
27/02/2025
Công ty chúng tôi có ý định tổ chức một cuộc thi vẽ tranh online. Chủ đề cuộc thi dự kiến là về cuộc sống tươi đẹp và ước mơ của bạn. Các thí sinh sẽ sáng tạo các tác phẩm liên quan đến chủ đề này, có thể vẽ trên các vật liệu vật lý hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật, phần mềm, không chấp nhận tác phẩm có ảnh chụp. Tác phẩm đạt giải có thể được in ra thành các sticker để làm quà tặng cho các sản phẩm do công ty đang phân phối. Vậy công ty chúng tôi có phải thực hiện thủ tục hành chính gì để được thực hiện chương trình này không? Nếu có thì cần thực hiện như thế nào? Chúng tôi nghiên cứu thì có thủ tục thông báo cuộc thi với các tác phẩm nhiếp ảnh và thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật nhưng chúng tôi không biết mình có thuộc hai loại này không. Mong được Quý Bộ hướng dẫn.
Trả lời:
Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm có ý kiến như sau:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9,10,11,12, Mục 1. Chương II, Nghị định số 113/2013NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật và các Điều 4,5,6,7 tại Thông tư 01/2018/TT-BHVTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
- Cá nhân, tổ chức có ý định tổ chức một cuộc thi vẽ tranh online trong trường hợp này phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 113/2013NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật, Thông tư 01/2018/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định 113/2013/NĐ-CP và các quy định khác tại Luật An ninh mạng.
27/02/2025 16:30
Độc giả: Nguyễn Thanh Duy - Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
21/02/2025
Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch Công ty chúng tôi là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giải trí, chuyên sản xuất các video phim ngắn và đăng tải lên mạng xã hội (facebook, tiktok, youtube…). Trong quá trình sản xuất, chúng tôi có nhu cầu thực hiện một số cảnh quay tại các địa điểm công cộng như công viên, khu dân cư, phố đi bộ… Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định, chúng tôi mong Bộ hướng dẫn giúp một số thắc mắc sau: - Để thực hiện việc quay phim ngắn (Không phải phim chiếu rạp) như trên chúng tôi có cần xin Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim không? - Thực tế trước khi chụp ảnh hoặc quay bất kỳ video ngoài trời, chúng tôi có thông báo cho UBND để xin phép quay chụp. Ngoài thông báo này chúng tôi có cần xin Giấy phép quay phim hay bất kỳ giấy phép nào nữa không? Nếu cần xin phép, mong Bộ hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục và cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Chúng tôi cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật và mong nhận được sự hướng dẫn từ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch để đảm bảo hoạt động quay phim diễn ra đúng quy định. Rất mong nhận được phản hồi từ quý Bộ trong thời gian sớm nhất. Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:
Cục Điện ảnh có ý kiến trả lời như sau:
- Căn cứ khoản 5 Điều 75 Luật Đầu tư năm 2020 trong đó quy định "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;"
Theo mục 192 của Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020, sản xuất phim không còn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2022, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 không có quy định liên quan đến việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim.
Vì vậy, sản xuất phim không còn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và không cần thực hiện xin Giấy phép.
- Luật Điện ảnh năm 2022 không có quy định về việc xin Giấy phép quay phim, chỉ có quy định liên quan đến cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (Điều 13). Đề nghị khi thực hiện quay phim, Công ty bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về điện ảnh và pháp luật có liên quan để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống cháy, nổ,…
- Ngoài ra, theo nội dung trình bày, bên cảnh sản xuất phim, Công ty có thực hiện đăng tải phim lên mạng xã hội (facebook, tiktok, youtube…), Cục Điện ảnh đề nghị Công ty tuân thủ các quy định của pháp luật khi phổ biến phim trên không gian mạng.
21/02/2025 14:13
Độc giả: Phan Thị Thanh Hậu - Thành phố Quy Nhơn Bình Định
14/02/2025
Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tôi đang công tác tại Trung tâm Xúc tiến du lịch trực thuộc Sở Du lịch, hưởng lương Cao đẳng với mã ngạch Hướng dẫn viên du lịch (mã số 17a.175). Theo Thông tư số 03/2023/TTBVHTTDL ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì mã ngạch của tôi được bổ nhiệm vào mã ngạch Hướng dẫn viên Văn hoá hạng IV (mã số V.10.07.24). Trong thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo bồi dưỡng hạng III là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở mà bằng học của tôi là Đại học Luật và đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành hướng dẫn viên văn hoá. Như trường hợp của tôi có đủ điều kiện được đăng ký xét thăng hạng lên Hướng dẫn viên văn hoá hạng III (mã số V.10.07.23) không? Cảm ơn Quý Bộ
Trả lời:
Sau khi nghiên cứu, Vụ Tổ chức cán bộ có ý kiến như sau:
Nội dung câu hỏi của bà Phan Thị Thanh Hậu chưa rõ chuyên ngành đào tạo Đại học Luật. Vì vậy, để đảm bảo điều kiện xét nâng ngạch, cần xác định nội dung đào tạo chuyên ngành đào tạo Luật có phù hợp với lĩnh vực văn hóa cơ sở hay không; đồng thời, cần căn cứ Đề án phê duyệt vị trí việc làm của cơ quan/đơn vị để thực hiện việc xét nâng ngạch.
14/02/2025 17:05