Đặt câu hỏi, góp ý

+ Đặt câu hỏi

Danh sách câu hỏi và câu trả lời

Độc giả: nguyễn thị thương - hà tĩnh
27/06/2024

Kính thưa Quý Cơ quan! Tên tôi là: Nguyễn Thị Thương, tôi đã công tác trong nghề thư hiện được 13 năm. Tôi học chuyên ngành Thư viện thông tin, trình độ cử nhân. Tôi đang hưởng lương Hạng III của thư viện viên. Qua tìm hiểu, tôi biết TVV hạng III sẽ được nâng lên TVV hạng II nếu đầy đủ các điều kiện. Nay, tôi mong muốn được Quý cơ quan hướng dẫn và làm như thế nào để tôi và những đồng nghiệp trong ngành cập nhật thông tin về vấn đề tổ chức thi hoặc xét tuyển nâng ngạch lên thư viện viên chính ( TVV hạng II)? Trân trọng cảm ơn Quý Cơ quan.

Trả lời:

Ngày 07/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, theo đó, Nghị định 85/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ các quy định về thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định của Nghị định số 85/2023/NĐ-CP, hiện nay chỉ còn hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Thư viện viên hạng III lên Thư viện viên hạng II.

Để biết được thông tin về vấn đề tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Thư viện viên hạng III lên Thư viện viên hạng II, bạn đọc căn cứ theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP) về phân công, phân cấp tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập để liên hệ với cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức để được giải đáp.

27/06/2024 09:04

Độc giả: Nguyễn Thái Dũng - Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị
21/06/2024

Hiện nay Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập (nhóm 3) có thu hoạt động theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng trị được giao nhiệm vụ quản trị, quản lý Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Quảng Trị thực hiện theo Nghị ddinjhj 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên mối trường mạng. Căn cứ Luật Quảng cáo và Chương III Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/20123 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo. Để phục vụ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị có liên hệ và thỏa thuận kinh phí với một số đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng quảng cáo, giới thiệu thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Xin hỏi Quý Ban biên tập cho biết: - Việc đăng quảng cáo trên Cổng/Trang thông tin điện tử cơ quan nhà nước như vậy có vi phạm phạm pháp luật hay không ? có được phép đăng quảng cáo hay không ? Ghi chú: Việc đăng quảng cáo của đơn vị thực hiện đúng Điều 23 Luật Quảng cáo năm 2012 Xin trân trọng cảm ơn Ban biên tập !

Trả lời:

Trước hết, Cục Văn hóa cơ sở cảm ơn bạn Nguyễn Thái Dũng đã đặt câu hỏi đối với việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực quảng cáo. Về nội dung câu hỏi của bạn, Cục Văn hóa cơ sở có ý kiến như sau: Theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 23 Luật Quảng cáo 2012 thì tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ các nội dung sau đây:

- Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;

- Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây. Như vây, cơ quan nhà nước được phép đăng quảng cáo trên Cổng (trang) thông tin điện tử của mình nhưng phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luât về quảng cáo và các văn bản có liên quan, đảm bảo mục tiêu chuyền tải thông tin và bảo vệ quyền lợi của người tiếp nhận quảng cáo.

21/06/2024 11:04

Độc giả: NT Huyền Quảng Ninh - letun07gmailcom
13/06/2024

Kính gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch! Hiên cơ quan tôi đang có 05 viên chức giữ ngạch chức danh Diễn viên hạng IV (trình độ chuyên môn: tốt nghiệp trung cấp múa; Tốt nghiệp ĐH quản lý văn hóa). Nay 05 viên chức trên có nhu cầu chuyển ngạch sang Tuyên truyền viên văn hóa hạng IV thì có cần chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Tuyên truyền viên văn hóa không ?. Nếu cần thì cơ sở đào tạo nào mở các lớp bồi dưỡng đó ? Rất mong nhận được giải đáp của quý Bộ.

Trả lời:

a) Theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BVHTTDL ngày 21/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của các chức danh tuyên truyền viên văn hóa (tuyên truyền viên văn hóa chính, tuyên truyền viên văn hóa, tuyên truyền viên văn hóa trung cấp) đều yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa.

b) Hiện nay, Chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở (nhóm chức danh Tuyên truyền viên văn hóa) đang được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm đinh, nghiệm thu để ban hành. Trường Đại học Văn hóa Hà Nội và Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh là hai cơ sở đào tạo được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao tổ chức mở lớp đào tạo "Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tuyên truyền viên văn hóa" sau khi Chương trình bồi dưỡng được ban hành.

13/06/2024 15:06

Độc giả: Nguyễn Thị Ngát - Tân Việt Thanh Hà Hải Dương
13/06/2024

Xin chào quý Bộ ạ! Chúng cháu là những nhân viên thư vên công tác tại trường học. năm 2009 tuyển dụng vị trí thư viện viên trung cấp mã 17171. Đến năm 2010 được chuyển sang hưởng lương cao đẳng mã 17a170, và chúng cháu cũng có bằng đại học 10 năm nay nhưng chưa được hưởng lương đại học. Tại Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện (Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL) đã quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (điểm a, khoản 2, Điều 7) có quy định 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Vậy cháu muốn quý bộ giải thích giúp chúng cháu "tổt nghiệp trung cấp trở lên" thì chữ trở lên có pahỉ là tôt nghiệp cao đẳng không và chúng cháu đang đang hưởng lương cao đẳng có được xếp vào thư viện viên hạng IV không ạ. Dưới tỉnh chúng cháu huyện thì được xếp vào chức danh thư viện viên hạng IV giữ nguyên bậc lương và hệ số, nhưng có huyện lại chuyển từ bậc lương cao đẳng xuống bậc lương trung cấp. Vừa qua cả huyện chúng cháu các bạn đã ăn lương đại học thì được bổ nhiệm hạng III, các bạn lương trung cấp được bổ nhiệm hạng IV còn những ai cao đẳng như chúng cháu thì không được bổ nhiệm và hạng nào cả. Vậy chúng cháu kính đề nghị quý bộ hướng dẫn giúp chúng cháu ạ! Chúng cháu chân thành cảm ơn ạ!

Trả lời:

1. Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL), quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của thư viện viên hạng IV là: 

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. 

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện. "Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên" theo quy định này bao gồm bằng tốt nghiệp trường trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. 

2. Việc xếp lương các hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thư viện thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL. Đối với trường hợp cụ thể về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, đề nghị bạn đọc liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền về quản lý, sử dụng viên chức để được giải đáp.

13/06/2024 15:05

Độc giả: Nguyễn Dũng - Buôn Ma Thuột tỉnh DakLak
13/06/2024

Họ và tên: Nguyễn Dũng Địa chỉ: Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh DakLak SĐT: 0985926013 Nội dung hỏi: Thăng hạng theo vị trí việc làm Năm 2014, tôi đậu biên biên chế vào làm tại Đài truyền thanh cấp huyện (nay là Trung tâm Truyền thông – Văn hóa – Thể thao huyện) và được xếp vào ngạch Tuyên truyền viên, mã ngạch 17.178, (Viên chức hạng IV- Bằng chuyên môn Trung cấp). Năm 2014, tôi học lên Đại học và tốt nghiệp vào năm 2017. Tuy nhiên, từ đó đến nay tỉnh, nơi tôi công tác không tổ chức thi, hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nên tôi không thể thăng hạng và xếp lương Đại học. Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 85/2023 sửa đổi một số điều của Nghị định 115/2020 về “Tuyển dụng và quản lý viên chức”, trong đó đáng chú ý là bỏ hình thức thi thăng hạng viên chức trên toàn quốc và đặc biệt vào 01/07/2024 sẽ thực hiện trả lương theo vị trí việc làm. Như vậy, từ giờ đến thời điểm trả lương theo vị trí việc làm chỉ còn 01 tháng nhưng hiện vẫn chưa thấy triển khai về việc thăng hạng cho viên chức để đảm bảo theo vị trí việc làm. Cho tôi hỏi hiện nay Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Thông tư hướng dẫn về “Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức” theo Nghị định 85/2023, cũng như các văn bản hướng dẫn khác hay chưa?. Trong trường hợp chưa được thăng hạng thì tôi có được trả lương theo vị trí việc làm là viên chức hạng III hay không?.

Trả lời:

Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 85/2023/NĐ-CP), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch dự kiến ban hành Thông tư quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh trong tháng 6/2024.

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP, viên chức hạng IV "được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề nếu đang làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với chức danh nghề nghiệp được xét và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện xét theo quy định tại khoản 1 Điều này."

 Đối với việc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương trong trường hợp cụ thể, đề nghị bạn đọc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức để được giải đáp.

13/06/2024 14:52

Độc giả: nguyễn anh đức
12/06/2024

Tôi muốn hỏi là Xin cấp phép nhập khẩu cho sản phẩm thẻ bài có nội dung bằng tiếng Anh thì cần những gì ? -Các giấy tờ liên quan tên gọi là gì? - tới phòng ban hoặc làm việc tại địa chỉ nào ? các sản phẩm này được dùng với mục đích thương mại

Trả lời:

Theo quy định pháp luật chuyên ngành, về nguyên tắc giải quyết thủ tục nhập khẩu hàng hóa văn hóa, cơ quan văn hóa có thẩm quyền xem xét trả lời việc nhập khẩu hàng hóa căn cứ trên hồ sơ nhập khẩu hàng hoá hoặc/và kết hợp cùng với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu. 

Theo đó, chính sách và thủ tục nhập khẩu hàng hoá văn hoá mua bán hàng hoá quốc tế/nhằm mục đích kinh doanh (bao gồm các sản phẩm, thiết bị vui chơi giải trí) thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý ngoại thương, Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11/9/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Thông tư số 09/2023/TT-BVHTTDL ngày 09/8/2023 ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, 

Do đó, đề nghị bạn đọc Nguyễn Anh Đức nghiên cứu các quy định pháp luật trên, xác định loại mặt hàng nhập khẩu để thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

12/06/2024 13:52

Độc giả: Bùi Lệ Thuỷ
29/05/2024

Kính thưa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Để thành lập Ban khánh tiết ở cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng thì cần căn cứ vào quy định nào (nêu văn bản cụ thể), và có quy định bao nhiêu năm phải bầu lại ban khánh tiết không ạ. . Tôi xin chân thành cảm ơn ạ.

Trả lời:

Cục Di sản văn hóa xin được trả lời như sau:

Cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo không thuộc danh mục được kiểm kê di tích và chưa được xếp hạng di tích thì không thuộc điều chỉnh của pháp luật về di sản văn hóa. Căn cứ Điều 11 Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: "1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng. 2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử. 4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. 5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này".

Việc có hay không có Ban Khánh tiết thuộc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng (Ban Khánh tiết có thể nằm trong ban quản lý, cơ sở tín ngưỡng) do cơ quan thẩm quyền quyết định. Để có thêm thông tin rõ và chi tiết hơn đề nghị bạn đọc gửi câu hỏi đến Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) để được trả lời theo thẩm quyền quản lý nhà nước.

29/05/2024 09:07

Độc giả: Vũ Hoàng Yến Linh - Thành phố Hải Dương
29/05/2024

Em là Yến Linh, hiện đang là nghiên cứu sinh hệ Thạc sĩ ngành Quản trị du lịch tại Trung Quốc. Em đang tìm các số liệu về các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh của Việt Nam, em đã lên trang web của Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch tìm và thấy được 1 bài báo có ghi là "Theo thống kê của Cục Di sản văn hóa (Bộ VHTTDL), cả nước hiện có khoảng 4 vạn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phân bố trên khắp các vùng miền trong cả nước, đã được kiểm kê, lập danh mục theo quy định của Luật di sản văn hóa với 08 Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận, 130 di tích quốc gia đặc biệt, 3.621 di tích quốc gia, hơn 10.000 di tích cấp tỉnh". Em đã lên trang web của Cục Di sản văn hóa để tìm danh mục liệt kê tên những di tích này nhưng Danh mục di tích quốc gia trên trang web này chỉ liệt kê 6 di tích. Em rất mong muốn tìm được danh mục liệt kê đầy đủ 3.621 di tích cấp quốc gia và 10.000 di tích cấp tỉnh, vậy thì em có thể tìm danh mục này ở đâu ạ? Nếu có thể rất mong các anh chị, cô chú có thể cho em xin bản mềm danh mục các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh. Mong sớm nhận được phản hồi từ các cô chú, anh chị. Em chúc mọi người nhiều sức khỏe.

Trả lời:

Cục Di sản văn hóa có ý kiến trả lời như sau:

- Về số liệu di tích được xếp hạng, hàng năm, Cục Di sản văn hóa đều có Biểu số 2102.N/VH-DSVH gửi Vụ Kế hoạch, Tài chính tổng hợp vào Niên giám thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về chế độ báo cáo thống kê. Theo đó, thống kê tổng số di tích được xếp hạng của 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo các cấp xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia; cấp quốc gia đặc biệt, chia theo các loại hình: di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh; tổng số di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới chia theo các loại hình: di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di sản hỗn hợp).

- Về danh sách cụ thể tên các di tích cấp tỉnh: theo quy định tại mục 1 Khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009, "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê di tích ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh...". Vì vậy, bạn đọc có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao) các địa phương để được cung cấp danh sách di tích xếp hạng cấp tỉnh tại địa phương đó.

- Về danh sách cụ thể tên các di tích quốc gia: hiện nay Cục Di sản văn hóa đang chuyển đổi số cập nhật vào phần mềm tra cứu nên trang web của Cục Di sản văn hóa chưa đăng tải đầy đủ danh sách. Do đó, bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp với bộ phận quản lý thông tin tư liệu của Cục Di sản văn hóa để được cung cấp thông tin về danh sách, số liệu di tích và hướng dẫn, hỗ trợ yêu cầu (bà Phạm Thị Khánh Ngân – Phó trưởng phòng Quản lý Bảo tàng và Di sản tư liệu, điện thoại: 0904866526, Email: ngankhanh197@gmail.com).

29/05/2024 09:04

Độc giả: LOAN - Hà Nôi
24/05/2024

Kính thưa quý cơ quan! Tôi tên Loan. Tôi có câu hỏi xin hỏi quý cơ quan về việc định mức chi lập dự toán nhiệm vụ khoa học,công nghệ cấp cơ sở. Theo Phụ lục Định mức chi trong lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-BVHTTDL, ngày 12/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), tại Mục 1. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phần tính định mức cho các nhiệm vụ cơ sở có viết: "Trong đó, định mức chi thù lao đối với chức danh chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tối đa không quá 28 triệu đồng/người/tháng (cấp cơ sở tối đa không quá 20 triệu đồng/người/tháng); đối với các chức danh hoặc nhóm chức danh khác, mức chi thù lao tối đa không quá 0,8 lần mức chi của chủ nhiệm nhiệm vụ", vậy xin cho tôi hỏi việc tính định mức đối với nhiệm vụ cấp cơ sở: định mức chi cho chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở là không quá 20 triệu và định mức đối với các chức danh khác không được quá 16 triệu đúng không ạ (Tức là khi lập dự toán, đối với các chức danh khác, phần định mức thù lao của chủ nhiệm sẽ điền là 16 triệu đúng không ạ?) Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trả lời như sau:

Tại Mục 1, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-BVHTTDL ngày 12/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định định mức chi trong lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có quy định cụ thể "Tiền thù lao cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo số tháng quy đổi tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, định mức chi thù lao đối với chức danh chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tối đa không quá 28 triệu đồng/người/tháng (cấp cơ sở tối đa không quá 20 triệu đồng/người/tháng); đối với các chức danh hoặc nhóm chức danh khác, mức chi thù lao tối đa không quá 0,8 lần mức chi của chủ nhiệm nhiệm vụ". Như vậy, theo quy định trên, các chức danh, nhóm chức danh khác của nhiệm vụ cấp cơ sở mức chi tối đa không quá 16 triệu đồng/tháng là đúng.

          Hơn nữa, Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cũng đã quy định cụ thể các chức danh nghiên cứu và hệ số lao động khoa học của từng chức danh. Đề nghị ban đọc nghiên cứu thêm để áp dụng theo đúng các quy định hiện hành.

24/05/2024 07:39

Độc giả: Đoàn HT - Thành phố Thái Bình
23/05/2024

Hiện nay, Việc thực hiện ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính ở mỗi tỉnh là khác nhau, có tỉnh là UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện; có tỉnh là Sở VHTTDL ủy quyền cho Phòng VHTT huyện. Vậy xin hỏi, việc thực hiện ủy quyền như thế nào là đúng với quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2022 của Bộ VHTTDL

Trả lời:

Sau khi nghiên cứu, Cục Văn hóa cơ sở có ý kiến như sau:

Hiện nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu các nội dung liên quan tham mưu trình Chính phủ xem xét ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường (Tờ trình số 08/TTr-BVHTTDL ngày 12 tháng 01 năm 2024); trong đó có nội dung sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn và thống nhất với quy định của pháp luật hiện hành.

23/05/2024 15:58