Độc giả: Lý Hoàng Long - 21 ngõ 27 Đại Cồ Việt
02/11/2022
Thưa Quý cơ quan! Hiện tại tôi đang dự đỉnh mở một cuộc biểu diễn trên nền tảng số và bán vé cuộc biểu diễn trực tiếp của mình để công chúng có thể truy cập xem tôi biểu diễn. Nhưng hiện tại tôi có một thắc mắc rằng việc tôi bán vé như vậy có cần phải xin cấp phép không, nếu cần thì tôi sẽ phải tiến hành những thủ tục với cơ quan nào. Trân trọng cảm ơn
Trả lời:
Cục Nghệ thuật biểu diễn trả lời như sau:
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 144/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn (sau đây gọi là Nghị định số 144/2020/NĐ-CP), hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật được thực hiện theo quy định sau:
- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 144/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 144/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định số 144/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.
Như vậy, bạn Lý Hoàng Long thực hiện trình tự, thủ tục tùy thuộc vào từng trường hợp, hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật theo quy định của Nghị định số 144/2020/NĐ-CP và thủ tục hành chính (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động trên môi trường mạng.
Trong mọi trường hợp, hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật của bạn tuyệt đối không vi phạm quy định cấm và phải tuân thủ nghiêm các quy định tại Điều 3, 4 và 5 Nghị định số 144/2020/NĐ-CP. Hành vi biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật vi phạm quy định cấm và các quy định về trách nhiệm của người tổ chức biểu diễn, người biểu diễn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, trường hợp hành vi cấu thành dấu hiệu tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
02/11/2022 13:58
Độc giả: Hoàng Quân
01/11/2022
Dạ cho tôi xin hỏi: Tôi đã đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhà hàng, kinh doanh dịch vụ ăn uống... nhưng trong mỗi phòng ăn đã trang bị cố định dàn âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (gọi là hoạt động karaoke) phục vụ cho khách hàng hát karaoke trong phòng ăn nhưng không thu tiền dịch vụ karaoke, chỉ thu tiền ăn uống. Vậy có cần phải xin Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định không? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Cục Văn hóa cơ sở có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 2, Nghị định số 54/2019/NĐ - CP ngày19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường quy định: "Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định" của Nghị định này.
- Điều 4, Nghị định số 54/2019/NĐ - CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke:
+ Cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát;
+ Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ - CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
+ Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ;
+ Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
01/11/2022 09:51
Độc giả: Huyền
20/10/2022
Theo quy định của Luật di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn thi hành: - Khoản 3 Điều 32 Luật di sản văn hóa: "Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch" - Điều 34: "1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: b) Lập quy hoạch, dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh; đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;" Vậy cho tôi hỏi: 1. Dự án xây dựng tại vùng đệm của di sản thế giới, khu vực khoanh vùng bảo vệ 2 di tích quốc gia đặc biệt có phải đều là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch? 2. Trong trường hợp dự án phải xin ý kiến và có đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ VH TT&DL thì phải tham gia ý kiến từ giai đoạn nào trong dự án? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong được giải đáp.
Trả lời:
Cục Di sản văn hóa trả lời như sau:
1. Dự án xây dựng tại vùng đệm của di sản thế giới, khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt có phải đều là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: "2. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là tập hợp đề xuất biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên quan nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích (sau đây gọi là dự án tu bổ di tích)". Như vậy, chỉ những dự án có nội dung bảo quản, tu bổ, phục hồi yếu tố gốc của di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên quan nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích mới là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Các dự án không phải là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích như dự án xây dựng khu du lịch, dịch vụ… phục vụ việc phát huy giá trị di tích, nếu xây dựng tại vùng đệm của di sản thế giới, khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt đều phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.
Đối với các dự án xây dựng trong vùng đệm của Di sản Thế giới, khu vực bảo vệ II di tích quốc gia đặc biệt, khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 quy định: "Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích".
2. Trong trường hợp dự án phải xin ý kiến và có đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải tham gia ý kiến từ giai đoạn nào trong dự án?
- Đối với các dự án, khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đã bao gồm: "g) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa" (Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự năm 2022).
- Việc thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được thực hiện tại bước thứ 5 trong trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích được quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
"1. Khảo sát, thu thập tài liệu về yếu tố kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên và những vấn đề liên quan đến di tích.
2. Lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích.
3. Lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích.
4. Tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân.
5. Thẩm định, trình phê duyệt, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích.
6. Công bố dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đã được phê duyệt tại di tích trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật".
20/10/2022 14:23
Độc giả: Nguyễn Quang Minh - Sóc Sơn Hà Nội
20/10/2022
Tôi là một giảng viên cơ hữu đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch giảng viên đại học, đã công tác, giảng dạy (tính cả thời gian tập sự) tại trường Đại học (không phải trường chuyên biệt), được 8 năm, sau đó chuyển về công tác tại Khoa chuyên môn của trường chuyên biệt thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được 12 tháng và tiếp tục được lãnh đạo nhà trường phân công, điều động sang phòng công tác học sinh viên làm công tác quản sinh được 18 tháng, tổng cộng thời gian đã chuyển về trường chuyên biệt đến nay được 30 tháng và thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục là 10,5 năm (hiện nay tôi vẫn đang giữ ngạch giảng viên phù hợp với yêu cầu đào tạo của nhà trường), tuy nhiên do công việc chuyên môn được giao làm công tác quản lý học sinh, sinh viên nên tôi không có giờ giảng. Vậy, tôi xin hỏi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 1. Trường hợp như tôi có được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi (50 phần trăm) và phụ cấp trách nhiệm công việc (0,3) đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt theo quy định tại Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay không? Thời gian tính hưởng tính từ thời điểm nào? 2. Tôi có được tiếp tục hưởng chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo quy định tại Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo hay không? Nếu được thì mức phụ cấp thâm niên nhà giáo của tôi hiện nay được bao nhiêu? 3. Đối với các cán bộ quản lý giáo dục tại các trường chuyên biệt nhưng không giữ ngạch giảng viên, không có giờ lên lớp có được hưởng các chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay không? Kính mong sớm được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời! Nguyễn Quang Minh, Sóc Sơn, Hà Nội Địa chỉ email: quangminhsocson@gmail.com
Trả lời:
Vụ Tổ chức cán bộ trả lời, như sau:
1. Về chính sách đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt: Căn cứ quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (gọi tắt là Nghị định số 61/2006/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLTBGDĐT-BNV-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP:
a) Đối tượng được hưởng phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi gồm:
- Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả những người trong thời gian thử việc hợp đồng) hưởng lương theo ngạch, bậc quy định của Nhà nước thuộc biên chế trả lương ở các trường chuyên biệt.
- Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục không thuộc biên chế nhà nước hoặc đang trong thời gian thử việc hay hợp đồng hưởng lương từ nguồn thu hợp pháp không thuộc ngân sách nhà nước hiện đang công tác ở các trường chuyên biệt.
- Cán bộ quản lý giáo dục quy định nêu trên, bao gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trường, Giám đốc, Phó giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành;
- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy, công tác.
2. Về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo: Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo (đã thay thế Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo), đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo gồm:
a) Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
b) Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.
c) Các đối tượng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b nêu trên mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Như vậy, để được hưởng chính sách đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt và phụ cấp thâm niên nhà giáo bạn phải thuộc đối tượng của các quy định nêu trên.
20/10/2022 14:03
Độc giả: Tô Quỳnh Anh
11/10/2022
Xin chào, Tôi có mua một đĩa DVD từ Nhật về để nghe cá nhân và được yêu cầu xin giấy phép văn hóa (Thông tư 24/2018/TT-BVHTTDL ngày 23/08/2018) để khai báo Hải quan. Tôi cần những mẫu giấy tờ nào để xin được giấy phép văn hóa vậy? Và tôi có thể xin giấy phép trên trang dichvucong hay không? Cảm ơn nhiều.
Trả lời:
Cục Nghệ thuật biểu diễn có ý kiến trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 22/2022/NĐ-CP ngày 25/3/2022 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, bạn Tô Quỳnh Anh thực hiện thủ tục đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao địa phương cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
- Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng;
- Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).
11/10/2022 11:23
Độc giả: Lê Văn Ánh - Đông sơn thanh hóa
06/10/2022
Tôi xin danh sách 628 nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực phi vật thể năm 2022, vì tôi có mẹ được hội đồng cấp nhà nước phê duyệt
Trả lời:
Danh sách các Nghệ nhân được Chủ tịch nước phong tặng tại các Quyết định số 1020/QĐ-CTN, 1021/QĐ-CTN, 1022/QĐ-CTN, 1023/QĐ-CTN ngày 09/9/2022 đã đăng tải đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Bạn đọc truy cập vào đường liên kết sau để có thông tin chi tiết:
https://bvhttdl.gov.vn/van-ban-quan-ly/110375.htm
https://bvhttdl.gov.vn/van-ban-quan-ly/110377.htm
https://bvhttdl.gov.vn/van-ban-quan-ly/110378.htm
https://bvhttdl.gov.vn/van-ban-quan-ly/110376.htm
06/10/2022 15:35
Độc giả: Nguyễn thị Xuân bách - Trường tiểu học Tây đằng b
04/10/2022
Theo thông tư mới 02/2022/TT-BVHTTDL thì bằng của lớp chứng chỉ chức danh nghề nghiệp của cua Tôi học từ ngày 14/5/2022 đến 29/7/2022 và có ngày cấp là 11/8/2022 như thế khoá học của chúng tôi có hiệu lực không? Và có dùng được để xét nâng hạng 3 ngành thư viện về sau không ạ. Tôi đang rất băn khoăn nên rất mong có được câu trả lời. Vì trong thông tư ghi: Viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành thư viện trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện để xét chuyển chức danh nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định tại Thông tư này. VÀ ngày 1/7/2022 BVHTTDL có văn bản 2347/BVHTTDL-TCCB V/c tạm dừng các khoá bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức .
Trả lời:
Vụ Tổ chức cán bộ trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện (Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL) quy định chuyển tiếp về việc viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành thư viện trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện để xét chuyển chức danh nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TTBVHTTDL.
Như vậy, chỉ những viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành thư viện (theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP) trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 02/2022/TTBVHTTDL nêu trên.
04/10/2022 14:51
Độc giả: Nguyễn Bảo Phương - Thư viện Khoa học xã hội
30/09/2022
Tôi muốn hỏi về chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật đối với viên chức thư viện viên hạng II công tác tại Thư viện Khoa học xã hội trong trường hợp cụ thể như sau: Viên chức thuộc Phòng Công tác bạn đọc & nghiên cứu nghiệp vụ thư viện và được phân công công tác chuyên trách nghiên cứu nghiệp vụ thư viện. Viên chức làm việc trực tiếp trong kho lưu trữ và trưng bày tài liệu của thư viện, công tác nghiên cứu thường xuyên tiếp xúc với tài liệu. Trong trường hợp như trên, viên chức được hưởng mức phụ cấp nào?
Trả lời:
Vụ Tổ chức cán bộ trả lời như sau:
Theo quy định tại Mục II Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa - thông tin, viên chức hiện đang trực tiếp làm các nghề, công việc mà có yếu tố độc hại, nguy hiểm cao hơn bình thường (kiểm kê, bảo quản, xử lý kỹ thuật các hiện vật, tài liệu, sách báo, phim ảnh trong kho lưu trữ của thư viện; tu sửa, phục chế tài liệu, hiện vật của thư viện) chưa được tính vào hệ số lương, được phụ cấp độc hại, nguy hiểm mức 2, hệ số 0,20 so với lương tối thiểu (lương cơ sở).
30/09/2022 12:11
Độc giả: Nguyễn Lê Phương - Số 1 Liễu Giai Ba Đình Hà Nội
27/09/2022
Tôi là viên chức thư viện viên hạng II, công tác tại một thư viện chuyên ngành tại Hà Nội. Phòng làm việc của tôi là Phòng Công tác bạn đọc - Nghiên cứu nghiệp vụ thư viện. Tôi được phân công chuyên trách nghiên cứu nghiệp vụ thư viện, phòng làm việc đặt trong kho sách, công việc có tiếp xúc với sách để xử lý nội dung (giới thiệu nội dung...) và xử lý kỹ thuật (chụp ảnh, mô tả tài liệu...). Như vậy tôi có được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa - thông tin không?
Trả lời:
Vụ Tổ chức cán bộ trả lời như sau:
Theo quy định tại Mục I và Mục II Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa - thông tin (Thông tư số 26/2006/TTBVHTT), đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật, gồm: cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trong ngành văn hóa - thông tin hưởng lương theo các bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, hiện đang trực tiếp làm các nghề, công việc mà có yếu tố độc hại, nguy hiểm cao hơn bình thường (kiểm kê, bảo quản, xử lý kỹ thuật các hiện vật, tài liệu, sách báo, phim ảnh trong kho lưu trữ của thư viện; tu sửa, phục chế tài liệu, hiện vật của thư viện) chưa được tính vào hệ số lương.
Như vậy, nếu bạn đang trực tiếp làm các công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT thì được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật.
27/09/2022 09:40
Độc giả: Vũ Công Châu - Thư viên tỉnh Lai Châu
12/09/2022
Theo mục 2, Điều 11 của Số: /2022/TT-BVHTTDL quy định 2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành thư viện trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện để xét chuyển chức danh nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định tại Thông tư này. Hiện nay tôi có Bằng cao đẳng ngành khác, chứng chỉ bồi dưỡng Thư viện học cơ sở do Trường Đại học Văn hóa Hà Nội cấp năm 2007. Hiện tôi chưa được xếp vào chức danh Thư viện viên. Nay tôi muốn được xếp vào ngạch Thư viện viên hạng IV thì có cần học thêm chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện nữa không? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Vụ Tổ chức cán bộ trả lời như sau:
Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thư viện (Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL) quy định chuyển tiếp đối với viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành thư viện trước ngày 30/6/2022.
Để được xếp vào ngạch Thư viện viên hạng IV, bạn phải đáp ứng quy định về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Thư viện viên hạng IV tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL. Theo đó, nếu bạn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 (Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp), bạn cần phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 là có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện
12/09/2022 11:03