Tin tức và Sự kiện

Cỡ chữ
A A
Từ viết tắt Đọc bài viết
× Đọc bài viết Tạm dừng Đọc tiếp Dừng đọc Đang tải...
Vui lòng chờ giây lát
× Bài viết không có file audio
Tương phản

Thí điểm thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước

05/01/2015 | 16:38

Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin (CNTT) trong cơ quan nhà nước sử dụng nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn nhà nước hợp pháp khác. Việc thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước.

Việc lựa chọn hình thức triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được căn cứ vào nhu cầu điều kiện thực tế huy động được tối đa nguồn lực và đầu tư của doanh nghiệp, xã hội cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin và thuyết minh tính hiệu quả giữa việc thuê dịch vụ so với đầu tư, xây dựng, vận hành ứng dụng công nghệ thông tin, để quyết định lựa chọn hình thức thuê dịch vụ hoặc đầu tư, mua sắm, xây dựng; trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức thuê dịch vụ.
 
Các hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước gồm: 05 nhóm

Hoạt động ứng dụng CNTT: hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành; hệ thống phần mềm nghiệp vụ; hệ thống họp, hội nghị truyền hình trực tuyến; hệ thống quản lý thông tin tổng thể; hệ thống trao đổi thông tin, văn bản qua mạng; hoạt động cập nhật, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu; hoạt động ứng dụng CNTT khác được sử dụng trong phạm vi cơ quan nhà nước.

Hoạt động ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: ứng dụng một cửa điện tử; Cổng, trang thông tin điện tử; hệ thống cung cấp dịch vụ h ành chính công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám sát, vận hành cơ sở hạ tầng; hệ thống truy vấn, hỏi đáp, chăm sóc khách hàng qua mạng; các hoạt động, hệ thống ứng dụng CNTT khác phục vụ người dân và doanh nghiệp;

Hoạt động liên quan đến hạ tầng kỹ thuật CNTT: cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi; cung cấp hạ tầng, thiết bị kết nối, mạng nội bộ, mạng diện rộng, kết nối Internet, truy cập tới các hệ thống dịch vụ công; cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu, hệ thống điện toán đám mây;

Hoạt động khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, nâng cấp, đào tạo, chuyển giao, tư vấn về CNTT; triển khai, quản trị, duy trì, vận hành, tích hợp hệ thống, kết nối liên thông các hệ thống thông tin;

Hoạt động bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin như cung cấp hệ thống, thiết bị, giải pháp an toàn thông tin; cung cấp giải pháp chống truy cập trái phép tường lửa; phòng và chống vi rút, phần mềm gián điệp, phá hoại; hoạt động kiểm tra, đánh giá, giám sát an toàn thông tin; hoạt động ứng cứu, khắc phục sự cố an toàn thông tin.

Các nguyên tắc trong việc thuê dịch vụ CNTT:

Trong trường hợp khả thi, tiếp tục khai thác tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần mềm, phần cứng, thông tin dữ liệu đã có. Bên cạnh đó, xem xét áp dụng hình thức thuê dịch vụ tập trung trong phạm vi của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các dịch vụ công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng.

Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ và phần mềm được đặt hàng riêng để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của bên thuê. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các thông tin, dữ liệu, mã nguồn của phần mềm đặt hàng riêng nói trên và các công cụ cần thiết khi kết thúc hợp đồng để đảm bảo cơ quan nhà nước vẫn có thể khai thác sử dụng dịch vụ được liên tục kể cả trong trường hợp thay đổi nhà cung cấp dịch vụ.

Bảo đảm các yêu cầu về chất lượng dịch vụ, về công nghệ, quy trình cung cấp dịch vụ; tính liên tục, liên thông, kết nối, đồng bộ về ứng dụng CNTT trong mỗi bộ, ngành, tỉnh, thành phố và trên toàn quốc; bảo đảm an toàn, bảo mật và tính riêng tư về thông tin, dữ liệu của cơ quan nhà nước; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin, cơ yếu và Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.

Ưu tiên các doanh nghiệp, tổ chức mà trong đó các pháp nhân và thể nhân Việt Nam nắm quyền kiểm soát chi phối và nắm giữ cổ phần chi phối (đối với công ty cổ phần) hoặc nắm giữ phần vốn góp chi phối (đối với các loại hình doanh nghiệp khác) tham gia cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.

Kinh phí cho việc thuê dịch vụ CNTT

Kinh phí cho việc thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được lấy từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn nhà nước hợp pháp khác.

Đối với trường hợp thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn kinh phí chi sự nghiệp, kinh phí cho việc thuê dịch vụ CNTT là kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên, không thực hiện chế độ tự chủ của cơ quan nhà nước. Cơ quan chủ trì thuê dịch vụ thực hiện việc lập kế hoạch theo quy định và Luật Ngân sách nhà nước

Đối với trường hợp thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn kinh phí đầu tư phát triển cần  phải lập dự án theo quy định.

Quyết định nêu rõ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định hoặc ủy quyền quyết định cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc việc thuê dịch vụ CNTT dùng vốn ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Người có thẩm quyền sẽ quyết định đơn vị chủ trì ký kết hợp đồng và tổ chức triển khai, thực hiện việc thuê dịch vụ CNTT.

Giám sát hoạt động thuê dịch vụ CNTT

Hoạt động thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước chịu sự giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ về mặt chuyên môn, xác định mức độ đạt được so với yêu cầu của bên thuê, do cơ quan chuyên môn có thẩm quyền tiến hành, hoặc yêu cầu báo cáo, nhằm bảo đảm việc thuê dịch vụ CNTT đạt hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, chương trình và kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước.

Hoạt động thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước chịu sự giám sát, đánh giá định kỳ về kết quả sử dụng ngân sách được cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ được chủ trì thuê dịch vụ lập vào gửi tới các cơ quan có thẩm quyền quản lý nguồn vốn: báo cáo 6 tháng (chậm nhất ngày 15/7 của năm kế hoạch); báo cáo năm (chậm nhất 31/01 của năm sau); báo cáo kết thúc (chậm nhất 3 tháng sau khi dịch vụ kết thúc hợp đồng thuê dịch vụ)

CTTĐT

Bộ văn hóa, thể thao và du lịch
×