Phát huy vai trò của thư viện phục vụ mô hình giáo dục mở góp phần xây dựng xã hội học tập suốt đời trong kỷ nguyên số
11/10/2025 | 12:19Theo bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn - Giám đốc Thư viện Đại học Mở, trong kỷ nguyên số, khái niệm giáo dục mở ngày càng phổ biến, nhấn mạnh đến việc học tập linh hoạt, cá nhân hóa, không giới hạn không gian và thời gian. Trong mô hình đó, thư viện không chỉ giữ vai trò là nơi lưu trữ và cung cấp tri thức, mà còn là trung tâm học tập hiện đại, hỗ trợ hiệu quả cho việc phát triển mô hình giáo dục mở.
Giám đốc Thư viện Đại học Mở cho rằng, thư viện ngày nay tích cực triển khai các dịch vụ số hóa tài nguyên, xây dựng kho học liệu mở, phát triển các nền tảng học tập trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng trong xã hội tiếp cận tri thức một cách công bằng, linh hoạt và liên tục.
Bằng cách kết nối người học với các nguồn tài nguyên học tập chất lượng cao, thư viện góp phần thúc đẩy quá trình học tập suốt đời, một yếu tố then chốt trong việc xây dựng xã hội học tập. Đồng thời, thư viện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực thông tin, kỹ năng số cho cộng đồng, từ đó giúp người dân thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của kỷ nguyên số.
Việc phát triển mô hình giáo dục mở với sự tham gia tích cực của thư viện là hướng đi thiết thực, phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, góp phần xây dựng một xã hội tri thức toàn diện và bền vững.

Giá sách Khoa Kinh tế Thư viện Đại học Mở
Theo bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn, chuyển đổi số trong giáo dục là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đã được thể hiện trong các văn kiện như: Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
Trong kỷ nguyên số, khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và xu hướng học tập trực tuyến ngày càng phổ biến, thư viện giữ vai trò then chốt trong việc hỗ trợ và thúc đẩy giáo dục mở. Thư viện không chỉ là nơi cung cấp tài nguyên học tập mà còn là một phần không thể thiếu trong hệ sinh thái giáo dục hiện đại.
Với khả năng số hóa tài liệu, xây dựng kho học liệu mở (OER) và cung cấp nền tảng truy cập từ xa, thư viện tạo điều kiện cho người học tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt, không giới hạn về không gian và thời gian.
Bên cạnh đó, thư viện còn góp phần phát triển kỹ năng tự học, kỹ năng tra cứu và đánh giá thông tin những năng lực cốt lõi trong mô hình giáo dục mở. Thư viện cũng đóng vai trò là nơi định hướng, hỗ trợ học tập cá nhân hóa, phù hợp với năng lực và nhu cầu riêng biệt của từng người học. Trong bối cảnh xã hội học tập và học tập suốt đời đang được đẩy mạnh, thư viện trở thành cầu nối tri thức, đảm bảo sự công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là những nhóm có hoàn cảnh khó khăn hoặc ở vùng sâu, vùng xa.
Như vậy, thư viện không chỉ đơn thuần là nguồn tài nguyên hỗ trợ giảng dạy mà còn là một yếu tố chiến lược trong việc triển khai thành công mô hình giáo dục mở, góp phần nâng cao dân trí và phát triển xã hội bền vững trong thời đại số.
Thư viện là trung tâm lưu trữ, tổ chức và phân phối tài nguyên học liệu mở như giáo trình, bài giảng, video, tài liệu tham khảo có bản quyền mở, góp phần giảm chi phí học tập, tăng khả năng tiếp cận tri thức cho mọi đối tượng, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa.
Thư viện cung cấp môi trường học tập đa dạng, linh hoạt, cả trực tiếp lẫn trực tuyến, tạo điều kiện để người học học bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu đúng tinh thần "học mọi lúc, mọi nơi" của giáo dục mở, phục vụ không chỉ sinh viên trong trường, mà còn cả người học tự do, học từ xa, học không chính quyq2.
Thư viện tổ chức các chương trình rèn luyện kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, sử dụng và trích dẫn thông tin học thuật, nền tảng của việc học độc lập góp phần nâng cao năng lực tự học, nghiên cứu và bảo vệ người học khỏi tin giả, thông tin sai lệch.
Thư viện xây dựng các thư viện số, kho học liệu điện tử, cổng thông tin trực tuyến, giúp người học truy cập tài nguyên không giới hạn bởi không gian, thời gian, tích hợp với hệ thống quản lý học tập (LMS), thư viện số hóa và công cụ hỗ trợ học tập như phần mềm trích dẫn, công cụ quản lý tài liệu.
Thư viện là nơi kết nối giữa giảng viên, sinh viên, cộng đồng người học thông qua các hoạt động như seminar, workshop, diễn đàn học thuật; Hợp tác chia sẻ tài nguyên với các thư viện khác, tạo mạng lưới tri thức mở.
Thư viện gỡ bỏ rào cản về chi phí, vị trí địa lý và thời gian cho người học thông qua tài nguyên mở và truy cập từ xa; Thư viện trở thành trung tâm hỗ trợ người học yếu thế, người học không chính quy, hoặc những người không có điều kiện theo học chương trình đào tạo truyền thống.
Trong mô hình giáo dục mở, thư viện không chỉ là nơi lưu trữ tri thức, cung cấp và kết nối các nguồn tài nguyên học tập phong phú, đa dạng và dễ tiếp cận mà là trung tâm hỗ trợ học tập, sáng tạo và tiếp cận công bằng với tri thức đóng vai trò then chốt trong việc chuyển đổi từ mô hình giáo dục truyền thống sang mô hình học tập linh hoạt, cá nhân hóa và suốt đời.
Theo bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn, để phát huy vai trò của thư viện phục vụ mô hình giáo dục mở góp phần xây dựng xã hội học tập suốt đời trong kỷ nguyên số có một số giải pháp sau:
Một là phát triển nguồn tài nguyên học liệu mở như xây dựng và chia sẻ giáo trình, bài giảng, bài tập, video, tài liệu học tập có bản quyền mở, tham gia và liên kết với các kho tài nguyên học liệu mở quốc tế (OER Commons, MERLOT, MIT OCW...). Hỗ trợ giảng viên số hóa và gắn giấy phép CreativeCommons cho tài liệu.
Hai là chuyển đổi số thư viện: Số hóa tài liệu in (Giáo trình, tài liệu nội sinh, sách, bài báo...), phần mềm quản lý thư viện số tích hợp phục vụ mô hình học trực tuyến và linh hoạt.
Ba là phát triển kỹ năng thông tin cho người học: Tổ chức các lớp kỹ năng tra cứu thông tin học thuật, trích dẫn, sử dụng học liệu mở; Thiết kế tài liệu hướng dẫn, video, học phần online để sinh viên tự học kỹ năng này; Hợp tác với giảng viên tích hợp kỹ năng thông tin vào môn học.
Bốn là mở rộng quyền truy cập và chia sẻ tài nguyên liên thư viện như kết nối với các liên chi hội thư viện các trường ĐH phía Bắc và phía Nam...; Tham gia vào các cơ sở dữ liệu thuê chung để giảm chi phí; Xây dựng chính sách chia sẻ tài nguyên giữa các trường trong và nước ngoài.
Năm là phát triển không gian học tập linh hoạt: Thiết kế lại thư viện thành không gian mở, học tập kết hợp (phòng học nhóm, multimedia, khu vực thảo luận); Cung cấp công cụ học tập (máy tính, phần mềm học thuật, wifi mạnh, thiết bị trình chiếu); Có cán bộ hỗ trợ học thuật, hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp cho sinh viên.
Sáu là đổi mới dịch vụ thư viện hướng đến cá nhân hóa như cung cấp dịch vụ tư vấn thông tin cá nhân hóa; Ứng dụng AI/gợi ý học liệu theo sở thích/ngành học; Phản hồi và khảo sát nhu cầu người dùng thường xuyên để cải tiến dịch vụ.