Đặt câu hỏi, góp ý

+ Đặt câu hỏi

Danh sách câu hỏi và câu trả lời

Độc giả: Tiêu Hiền Trang
06/09/2018

Dạ em có một số thắc mắc về hoạt động karaoke, mong quý cơ quan giúp đỡ! 1. Theo Luật du lịch số 09/2017/QH14 so với Luật du lịch số 44/2005/QH11 thì không nói rõ quy định đối với các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao có phải xin giấy phép kinh doanh karaoke. Vậy đối với các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao có phải xin giấy phép kinh doanh karaoke hay không và thực hiện theo quy định nào? 2. Đối với hoạt động kinh doanh karaoke di động có cần xin phép của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại địa phương hay không và tuân theo các quy định nào để đảm bảo đúng theo quy định pháp luật? Em xin chân thành cảm ơn./.

Trả lời:

Về vấn đề bạn nêu, Tổng cục Du lịch trả lời như sau:

Khoản 3 Điều 66 Luật Du lịch 2005 có quy định “Loại cơ sở lưu trú du lịch quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 62 của Luật này đã được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện không cần phải có giấy phép kinh doanh đối với từng hàng hóa, dịch vụ nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện”.

Luật Du lịch 2017 có hiệu lực từ 01/01/2018 không có quy định cụ thể việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện trong các cơ sở lưu trú du lịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao. Vì vậy, cơ sở lưu trú du lịch kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan.

Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng chỉ quy định về việc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp; không áp dụng cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke đối với cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng. Quy định này được hiểu là các cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng sao, hạng cao cấp mà Quyết định công nhận hạng còn hiệu lực thì không bắt buộc phải làm thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh.

Trân trọng./.

06/09/2018 11:19

Độc giả: Lê công chí - Thái bình
28/08/2018

Em đã và đang phát hành những bản thu âm do chính mình sáng tác! Vậy em cần sự giúp đỡ để đăng kí để bảo vệ được quyền lợi tác giả tác phẩm của mình! Em xin chân thành cảm ơn.. rất mong nhận được sự giúp đỡ

Trả lời:

Về vấn đề bạn nêu, ngày 20 tháng 8 năm 2018, Cục Bản quyền tác giả đã có công văn số 280/BQTG-ĐK trả lời như sau:

Căn cứ vào Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 và văn bản hướng dẫn thực hiện, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công b hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ).

Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ s hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ s hữu quyền liên quan (quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ).

Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyển tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan (quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ).

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ đăng ký, thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ, Điều 34 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật Sửa đổi, b sung một s điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác gi, quyền liên quan.

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyn tác giả, quyn liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyn tác giả hoặc Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, thành ph Đà Nng). H sơ có th gửi qua đường bưu điện.

Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ s hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyn nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyn tác giả hoặc chủ s hữu quyn liên quan; tóm tt nội dung tác phm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phm được sử dụng làm tác phẩm phi sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phát sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan v trách nhiệm đổi với các thông tin ghi trong đơn.

Mu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan đăng trên website: www.cov.gov.vn.

b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan.

c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền.

d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyn giao, kế thừa.

đ) Văn bn đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả.

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nểu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc s hữu chung.

Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e trên đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp  làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Trân trọng./.

28/08/2018 09:58

Độc giả: kiều thị huyền
24/07/2018

Công ty tôi chuẩn bị thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo với nội dung có sử dụng cụm từ "số 1", theo tôi được biết để sử dụng cụm từ này trên phương tiện quảng cáo công ty tôi cần có tài liệu hợp pháp theo quy định tại Điều 2, Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL. Các tài liệu Hợp pháp theo TT 10 bao gồm: 1. Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường; 2. Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự. Vậy, chúng tôi cần có tất cả các tài liệu số (1) và (2) nói trên hay chỉ cần một trong hai loại tài liệu số (1) hoặc số (2)? Ngoài ra, công ty tôi có cần thực hiện thủ tục pháp lý nào để xin xác nhận từ Bộ không? Mong sớm nhận được phúc đáp từ Quý Bộ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Về vấn đề bạn nêu, Cục Văn hóa cơ sở đã có công văn số 497/VHCS-QLHĐQC ngày 23 tháng 7 năm 2018 trả lời như sau:

1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL thì tài liệu hợp pháp quy định tại khoản 11 Điều 8 của Luật Quảng cáo bao gồm:

a) Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường;

b) Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự.

Như vậy, tài liệu chứng minh cho việc sử dụng cụm từ “số 1”, “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất” là một trong 02 loại tài liệu nói trên.

2. Khi có đủ tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL thì tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo khi thực hiện trên các phương tiện quảng cáo. Tuy nhiên, đây là sản phẩm quảng cáo có nội dung quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo, do vậy tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu Hội đồng Thẩm định sản phẩm quảng cáo (Cơ quan Thường trực là Cục Văn hóa cơ sở) thẩm định trước khi thực hiện. Việc thẩm định được tiến hành theo quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL.

Trân trọng./.

24/07/2018 15:31

Độc giả: Nguyễn Huỳnh Thy Phương - Số 16/2C Đinh Tiên Hoàng, P.Đa Kao, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
13/07/2018

Yêu cầu của người tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả không tiếp nhận hồ sơ, vì bắt buộc hồ sơ đăng ký tác phẩm phái sinh phải có văn bản đồng ý có công chứng, chứng thực của tác giả tác phẩm gốc trong khi Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ không bắt buộc là đúng hay sai? - Trong môi trường internet phúc tạp, không xác định được tác giả tác phẩm gốc là ai, muốn làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép hoặc làm hợp đồng chuyển giao quyền tác giả thì ưu tiên tôn trọng quyền nhân thân của tác giả trước, thành thật khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm gốc như một sự cam kết với nhà nước, sau khi xác định tác giả tác phẩm gốc là ai thì tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về quyền tài sản của tác giả. Như vậy có tác phẩm phái sinh có được đăng ký quyền tác giả không? Mong nhận được sự hồi đáp sớm nhất từ cơ quan nhà nước!

Trả lời:

Về vấn đề bạn nêu, Cục Bản quyền tác giả đã có công văn số 215/BQTG-ĐK ngày 06 tháng 7 năm 2018 trả lời như sau:

Cục Bản quyền tác giả nhận được Đơn khiếu nại của bà Nguyễn Huỳnh Thy Phương đề ngày 28 tháng 6 năm 2018, Đơn nêu hai nội dung chính:

1. Khiếu nại về việc Cục Bản quyền tác giả không tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh của Bà.

2. Đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ Năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây viết tắt là Luật Sở hữu trí tuệ).

1. Về đăng ký quyền tác giả

1.1. Căn cứ phát sinh quyền tác giả

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chức công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Đăng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.

Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là tủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả.

1.2. Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

- Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền nhân thân bao gồm các quyền:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hia đến danh dự và uy tín của tác giả.

- Điều 20 khoản 1 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền tài sản bao gồm các quyền:

a. Làm tác phẩm phái sinh;

b. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c. Sao chép tác phẩm;

d. Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Các quyền nêu trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện.

- Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (Việt Nam là thành viên từ năm 2004) quy định tác giả các tác phẩm văn học nghệ thuật được hưởng độc quyền cho phép phóng tác, chuyển thể hay cải biên từ tác phẩm của mình. Theo thông lệ quốc tế, làm tác phẩm phái sinh phải được phép của tác giả tác phẩm gốc.

1.3. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Trước hết, Cục Bản quyền tác giả đánh giá cao ý thức và trách nhiệm của Bà trong việc tuân thủ pháp luật khi sáng tạo tác phẩm phái sinh.

Việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cho phép người khác làm tác phẩm phái sinh thuộc quan hệ dân sự. Bà phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật nếu tác phẩm phái sinh của Bà bị khiếu kiện về việc sử dụng tác phẩm gốc chưa được sự đồng ý của tác giả.

Cục Bản quyền tác giả là cơ quan hành chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả, không có thẩm quyền cho phép sử dụng tác phẩm. Do vậy, Cục Bản quyền tác giả không cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp Bà làm tác phẩm phái sinh mà chưa có văn bản thể hiện sự đồng ý của tác giả tác phẩm gốc.

2. Về kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ

Cục Bản quyền tác giả trân trọng cảm ơn và ghi nhận các ý kiến đóng góp của Bà về việc sử đổi; bổ sung Luật sở hữu trí tuệ. Cục Bản quyền tác giả sẽ tổng hợp, nghiên cứu, xem xét khi sử đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ.

13/07/2018 16:07

Độc giả: Nguyễn Đức Phương - Thôn 11- Eawy-Eahleo-Đăklăk.
20/06/2018

Tấc cả các nghành được đào tạo tại trường Đại học Thể dục thể thao Từ Sơn Bắc ninh có phải là nghành Thể dục thể thao hay không?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trả lời như sau:

Theo Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 10/10/2017 (Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT và Thông tư số 25/2017/TT-BGDĐT) thì không có Ngành Thể dục thể thao, do đó, tất cả các ngành được đào tạo tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh không phải là ngành thể dục thể thao.

* Hiện nay, với trình độ đại học (Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT), Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đang đào tạo 04 ngành gồm:

- Ngành Giáo dục thể chất                     Mã số: 7140206

- Ngành Huấn luyện thể thao                 Mã số: 7140207

- Ngành Y sinh học thể dục thể thao       Mã số: 7729001

- Ngành Quản lý thể dục thể thao           Mã số: 7810301

Trong đó, Ngành Giáo dục thể chất và Huấn luyện thể thao thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên trong lĩnh vực đào tạo Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên.

Ngành Y sinh học thể dục thể thao thuộc nhóm ngành đào tạo khác trong lĩnh vực đào tạo Sức khỏe.

Ngành Quản lý thể dục thể thao thuộc nhóm ngành đào tạo Thể dục, thể thao trong lĩnh vực đào tạo Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân.

*Với trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ (Thông tư số 25/2017/TT-BGDĐT) thì Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đang đào tạo Ngành Giáo dục học thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục trong lĩnh vực đào tạo Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên (Mã số ngành trình độ Thạc sĩ: 8140101; Mã số ngành trình độ Tiến sĩ: 9140101).

Trân trọng./.

20/06/2018 08:47

Độc giả: Vũ Đại Dương - Hạ Long - Quảng Ninh
23/05/2018

Kính gửi bộ VHTTDL - trích khoản 2 điều 20 trong thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL có ghi : -2 Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 có giá trị theo thời hạn ghi trên Chứng nhận để cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. - vậy chứng chỉ HSK 4 của tôi được cấp ngày 3/12/2017 có nghĩa là cấp trước ngày 1/1/2018 cũng phù hợp với quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL . Tại sao khi tôi đi nộp hồ sơ để xin cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế vẫn phải bổ sung HSKK trung cấp, trong khi hồ sơ của tôi hoàn toàn đủ điều kiện theo khoản 2 Điều 20 : quy định chuyển tiếp thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL Rất mong bộ VHTTDL có câu trả lời hợp lý vì theo tôi được biết 1 năm tại Việt Nam trường đại học Bắc Kinh Trung Quốc tổ chức thi cấp chứng chỉ HSKK rất ít và chỉ theo thời gian cố định . Hiện tại bây giờ tôi muốn tham gia thi để cấp chứng chỉ rồi hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẻ HDV du lịch quốc tế thì thời gian phải chờ rất lâu ! Cảm ơn bộ DLVHTT đã tiếp nhận ý kiến của người dân !

Trả lời:

Về vấn đề bạn hỏi, Tổng cục Du lịch cung cấp nội dung trả lời như sau:

1. Về Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ

Khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ- CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch 2005 bao gồm 2 loại cơ bản sau:

(1) Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL 500 điểm hoặc IELT 5.5 điểm hoặc TOEIC 650 đim trở lên, hoặc chứng chỉ tương đương đi với các ngoại ngữ khác.

Tổng cục Du lịch đã ban hành Công văn số 290/TCDL-LH ngày 29/3/2012 về hướng dẫn các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên toàn quốc chấp thuận chứng chỉ ngoại ngữ trong quá trình thẩm định hồ sơ, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế cho công dân, trong đó hướng dẫn chấp thuận chứng chỉ công nhận năng lực sử dụng tiếng Trung cấp độ 4 tương đương trình độ B2 Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu.

(2) Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thm quyền cấp.

Triển khai quy định của Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL, Tổng cục Du lịch đã thẩm định và ủy quyền cho Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn (đơn vị trực tiếp triển khai là Trung tâm ngoại ngữ và Hợp tác đào tạo) là đơn vị duy nhất tổ chức các kỳ kiểm tra, cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế.

Như vậy, chứng chỉ HSK của bạn thuộc quy định tại điểm (1) nêu trên, không phải là Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL, theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chứng chỉ HSK của bạn không thuộc quy định chuyển tiếp.

2. Về Chứng chỉ HSKK

Tại Việt Nam, có nhiều cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo và tổ chức thi cấp chứng chỉ HSKK. Thời gian thi cấp chứng chỉ được các cơ sở đào tạo tổ chức thành nhiều đợt trong năm. Bạn có thể liên hệ với một trong các cơ sở đào tạo sau:

- Đại học Hà Nội

- Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

- Đại học Thái Nguyên

- Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế    

- Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

Đề nghị Bạn chủ động tìm hiểu thông tin, đăng ký và tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, đáp ứng điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế theo quy định của Luật Du lịch 2017.

Trân trọng./.

 

23/05/2018 15:42

Độc giả: Lê Thị Thảo Duyên
15/05/2018

Kính gửi Bộ VH - TT - DL Việt Nam, Tôi mong nhận được sự hỗ trợ tư vấn từ Bộ về các thủ tục, giấy tờ, thời gian và địa điểm để hoàn thành các thủ tục cho du khách nước ngoài có thể du lịch lên đảo, ví dụ đảo Nam Du, Hải Tặc, Hòn Sơn, Phú Quốc. Xin cảm ơn Bộ và mong nhận được tư vấn!

Trả lời:

Về vấn đề bạn hỏi, Tổng cục Du lịch trả lời như sau:

1. Tại Khoản 1 và Khoản 3; Điều 11. Luật Du lịch 2017 – Quyền của khách du lịch có quy định như sau:

- Khách du lịch có quyền sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.

- Khách du lịch được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Đối chiếu với các điều khoản đã nêu trên thì khách du lịch nước ngoài có thể du lịch ra đảo tự túc hoặc thông qua chương trình du lịch của các Công ty lữ hành quốc tế.

2. Ngoài ra, đối với các thủ tục, giấy tờ, thời gian và địa điểm để hoàn thành các thủ tục cho du khách nước ngoài đi du lịch lên đảo cần lưu ý và tuân thủ những quy định pháp luật khác liên quan đến quản lý về hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Khoản 1, Điều 7. Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến khu vực biên giới biển hoặc đến các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực), giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và giấy phép vào khu biên giới biển của Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc Công an cấp tỉnh nơi đến cấp; trường hợp ở qua đêm phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú để đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã sở tại.

- Khoản 2, Điều 7. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ; trường hợp người nước ngoài đi trong đoàn đại biểu, đoàn cấp cao vào khu vực biên giới biển, cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan, tổ chức mới hoặc làm việc với đoàn) phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 12 giờ.

3. Đề nghị Khách du lịch hoặc Công ty lữ hành tổ chức chương trình ra đảo liên hệ với Sở Quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương nơi có đảo để cập nhật thông tin về khu vực đảo dự kiến đến có thuộc diện khu vực biên giới biển phải áp dụng các quy định của Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 hay không. Danh sách các Sở Quản lý du lịch tại các địa phương được đăng tải trên trang Web của Tổng cục Du lịch (http://vietnamtourism.gov.vn).

 

 

 

15/05/2018 16:00

Độc giả: Đặng Thanh Huyền - Lào Cai
04/05/2018

Sau khi được Bộ VHTTDL đồng ý về chủ trương lập dự án tu bổ di tích quốc gia, UBND tỉnh giao cho cơ quan nào chủ trì lựa chọn đơn vị đủ điều kiện năng lực hành nghề để lập dự án là phù hợp (UBND huyện nơi có di tích quốc gia hay là Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch).

Trả lời:

Về vấn đề bạn hỏi, Cục Di sản văn hóa trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật xây dựng, việc lựa chọn, ký kết với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án thuộc thẩm quyền của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư dự án do Người quyết định đầu tư (Quy định tại điều 60 Luật xây dựng) quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.

Như vậy, sau khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng ý về chủ trương lập dự án tu bổ di tích quốc gia, ở trường hợp này Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo hoặc lựa chọn Chủ đầu tư dự án theo quy định của Luật xây dựng và Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện nội dung nói trên.

Trân trọng./.

04/05/2018 13:56

Độc giả: Kim Jin Hwan - 28-A F, Tòa nhà Lotte Center Ha Noi, 54 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội
20/04/2018

Kính chào Quý Cơ quan chức năng Việt Nam. Gần đây, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam được biết một trường hợp tranh cãi về việc đánh giá sao khách sạn ở thành phố Đà Nẵng và muốn trao đối với Quý cơ quan về vấn đề này. Nội dung cụ thể như sau: Hiện nay, có một khách sạn mạng tên SBH Risemount Premier Resort Da nang (địa chỉ: 120 Nguyễn Văn Thoại, Mỹ An, Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng) đang được quảng cáo thông qua một công ty du lịch Hàn Quốc rằng khách sạn này được đánh giá 5 sao theo đúng pháp luật của Việt Nam. Liên quan đến khách sạn nêu trên, Đại sứ quán kính đề nghị Quý cơ quan cung cấp thông tin về Quý cơ quan đã đánh giá khách sạn này bao nhiêu sao và tiêu chuẩn về việc đánh giá sao các khách sạn trên Việt Nam (nếu có).

Trả lời:

Về vấn đề bạn nêu, Tổng cục Du lịch trả lời như sau:

Khách sạn SBH Risemount Premier Resort Đà Nẵng, đại chỉ tại 120 Nguyễn Văn Thoại, phường Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đã được Tổng cục Du lịch tổ chức thẩm định hạng 5 sao vào ngày 18 tháng 7 năm 2017. Kết quả thẩm định được thông báo tới khách sạn tại Công văn số 864/TCDL-KS ngày 28 tháng 7 năm 2017 và Công văn số 48/TCDL-KS ngày 16 tháng 1 năm 2018 của Tổng cục Du lịch. Theo đó, khách sạn SBH Risemount hiện đang hoàn thiện một số hạng mục theo yêu cầu để được chứng nhận hạng 5 sao.

Việc đánh giá, xếp hạng khách sạn tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Du lịch năm 2017, Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ, Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tiêu chuẩn Việt Nam số 4391:2015 (TCVN 4391:2015) về tiêu chuẩn khách sạn.

Trân trọng./.

 

20/04/2018 14:39

Độc giả: Ngô Trần Hùng - Trung tâm VHTT-TT huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
19/04/2018

Thực trạng Trung tâm Văn hóa thông tin, Thể thao cấp huyện, đặc biêt là các huyện miên núi, trung du về cơ sở vật chất thiếu thốn, cũ kỹ, lạc hậu thiếu sự quan tâm đầu tư; Về chế độ tiền lương thấp không có phụ cấp, đòi sống viên chức gặp nhiều khó khăn. Rất mong Bộ VHTT&DL, cấp có thẩm quyền nên đề ra chính sách, quy định phù hợp với thực tế về loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, tùy theo từng cấp, vùng, miền để tạo công bằng trong các chế độ phụ cấp, đảm bảo đời sống cho người lao động trong giai đoạn vật giá hiện nay. Hơn nữa, để động viên khích lệ đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập này thật sự yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn nhằm phát triển sự nghiệp theo đúng quan điểm của Đảng “ Văn hóa là nền tảng tinh thần, mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội” đưa xã hội ngày càng phát triển đi lên. KÍnh mong sự quan tâm của Bộ VHTT& DL.

Trả lời:

Về vấn đề bạn nêu, Cục Văn hóa cơ sở có ý kiến như sau:

1. Về cơ sở vật chất của Trung tâm văn hóa – Thể thao cấp huyện

Bên cạnh sự quan tâm hỗ trợ của địa phương đối với Trung tâm văn hóa – Thể thao cấp huyện, về phía Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016 – 2020 đã quan tâm đề xuất hỗ trợ trang thiết bị hoạt động cho các Trung tâm Văn hóa – Thể thao cấp huyện. ưu tiên các tỉnh vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo.

2. Về chế độ tiền lương và phụ cấp cho viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm Văn hóa – Thể thao cấp huyện:

Hiện nay tiền lương của viên chức, người lao động được chi trả theo mức chi của ngân sách nhà nước phân bổ cho địa phương hàng năm. Vì vậy, chế độ tiền lương thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Bình Định. Nhiều đại phương đã chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các cuộc thi, hội diễn lấy kinh phí chi trả phụ cấp cho viên chức, người lao động, đảm bảo đời sống cho người lao động yên tâm công tác (Ví dụ: Trung tâm văn hóa – Thể thao huyên Quỳnh Phụ, Thái Bình; Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện Mỹ Lộc, Nam Định). Vì vậy, đề nghị Trung tâm Văn hóa, Thông tin – Thể thao huyện Hoài Ân chủ động đề xuất với Lãnh đạo UBND huyện, Lãnh đạo Phòng Văn hóa và xây dựng kế hoạch hoạt động để phát huy được vai trò của một đơn vị sự nghiệp công lập.

Trân trọng./.

19/04/2018 14:13