Độc giả: Trần Anh Huy - xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
22/10/2018
Xin hỏi, để thành lập câu lạc bộ văn nghệ quần chúng cấp huyện, xã hoặc tại cơ quan, đơn vị nhà nước thì căn cứ vào quy định nào (nêu văn bản cụ thể), trình tự thủ tục và thẩm quyền quyết định thành lập theo từng phạm vị hoạt động của câu lạc bộ.
Trả lời:
Về vấn đề bạn nêu, Cục Văn hóa cơ sở có văn bản số 722/VHCS – VNQC trả lời như sau:
1. Hội (CLB) được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Trình tự thành lập:
Câu lạc bộ - Đội - Nhóm (sau đây gọi tắt là Câu lạc bộ) là nơi tập hợp những thành viên có cùng sở thích, cùng nhu cầu nhằm một mục đích nhất định. Vì vậy, để thành lập Câu lạc bộ văn nghệ quần chúng cấp huyện, xã hoặc tại cơ quan, đơn vị nhà nước thì cần phải thực hiện các bước:
+ Điều tra nhu cầu bằng phiếu hoặc phỏng vấn số lượng người có cùng sở thích về loại hình nào đó thì tiến hành thành lập Câu lạc bộ;
+ Tìm và vận động các thành viên tham gia Câu lạc bộ;
+ Lập Ban Chủ nhiệm;
+ Xây dựng Nội quy - Quy chế hoạt động của Câu Lạc bộ;
+ Đơn xin thành lập Câu lạc bộ (gửi cơ quan chủ quản);
+ Nội dung kế hoạch hoạt động và phương hướng hoạt động;
+ Cơ quan chủ quản xem xét ra Quyết định thành lập Câu lạc bộ và Công nhận Ban Chủ nhiệm Lâm thời;
+ Đề nghị chuẩn y thành lập;
+ Tổ chức ra mắt CLB.
* Điều kiện thành lập: Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với Câu lạc bộ đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.
* Thủ tục thành lập CLB:
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010, thủ tục thành lập CLB gồm có:
+ Đơn xỉn phép thành lập CLB;
+ Dự thảo điều lệ;
+ Dự kiến phương hướng hoạt động;
+ Danh sách những người trong ban vận động thành lập CLB được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
+ Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập CLB;
+ Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội;
+ Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
* Thẩm quyền quyết định thành lập CLB:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010:
“2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập; chia, tách, sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã”.
2. Câu lạc bộ tại cấp huyện, tỉnh nếu hoạt động trong Trung tâm Văn hóa
thì áp dụng Thông tư 03/2009/TT-BVHTTDL và Thông tư 01/2010/TT- BVHTTDL. Câu lạc bộ tại xã, thôn, cơ quan, đơn vị nhà nước là tổ chức tự quân, tự thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trân trọng./.
22/10/2018 15:10
Độc giả: Nguyễn Hiền
22/10/2018
Xin hỏi, Theo NĐ 126/2018/NĐ-CP về quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có quy định các hồ sơ thủ tục liên quan tới việc thành lâp được gửi về Bộ Văn hóa - thể thao và du lịch. Vậy, Anh/chị vui lòng cho biết bộ phận nào sẽ trực tiếp xử lý hồ sơ sau khi đã nhận hồ sơ từ BP 1 cửa? Đối với việc thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài nhưng có lợi nhuận, các thủ tục sẽ căn cứ theo văn bản pháp luật nào? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Về vấn đề bạn nêu, Cục Hợp tác quốc tế đã có công văn số 1230/CV – HTQT ngày 09 tháng 10 năm 2018 trả lời như sau:
Căn cứ nội dung Nghị định nêu trên, các cơ quan tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải gửi hồ sơ đề nghị theo quy định đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đây là lĩnh vực liên quan đến hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, do đó kể từ ngày Nghị định có hiệu lực (05/11/2018), Cục Hợp tác quốc tế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ là cơ quan trực tiếp xử lý hồ sơ của các bên đề nghị.
Nghị định trên chỉ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận tại Việt Nam. Đối với cơ sở hoạt động văn hóa nước ngoài hoạt động vì lợi nhuận cần thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đầu tư, tương mại và kinh doanh.
Trân trọng./.
22/10/2018 14:27
Độc giả: Trần Thị Hồng - xã Tây Giang, Tiền Hải, Thái Bình
24/09/2018
Năm 1962 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã về dự Hội nghị của Tỉnh, thăm đảng bộ và nhân dân một xã của Huyện tôi. Để tưởng nhớ, lưu lại hình ảnh và những tình cảm vô cùng thiêng liêng của Bác Hồ đã giành cho đảng bộ và nhân dân xã. Đảng bộ và nhân dân xã muốn xây khu lưu niệm ngay trên vị trí mà Bác đã đứng nói chuyện năm 1962. Vậy quý báo cho hỏi việc xây dựng khu tưởng niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh được quy định cụ thể ở văn bản pháp luât nào? trình tự, thủ tục khi xây dựng khu tưởng niệm? cấp xã làm chủ đầu tư có đúng không? ( xây khu tưởng niệm bằng nguồn vốn xã hội hóa). Xin trân trọng cảm ơn./.
Trả lời:
Về vấn của bạn, Cục Văn hóa cơ sở có văn bản số: 705 /DSVH-DT ngày 12/9/2018 trả lời như sau:
Tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã có 02 di tích quốc gia về Chủ tịch Hồ Chí Minh, đó là di tích Nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, xã Tân Hòa, huyện Vũ Thư (xếp hạng di tích quốc gia tại Quyết định số 235-VH/QĐ ngày 12/12/1986), di tích Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Nam Cường, xã Nam Cường, huyện Tiền Hải (xếp hạng di tích quốc gia tại Quyết định số 3438/QĐ-BVHTTDL ngày 12/10/2015) và 01 đối tượng đã được kiểm kê di tích (Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh, xã Hồng An, huyện Hưng Hà).
Trường hợp, nếu địa điểm dự kiến xây dựng Khu lưu niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được xếp hạng di tích hoặc là đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích của tỉnh Thái Bình thì việc xây dựng cần tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa và Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Trường hợp chưa phải là di tích, đề nghị Bạn đọc xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về chủ trương, trên cơ sở đó mới có thể triển khai các bước tiếp theo.
Trân trọng./.
24/09/2018 15:14
Độc giả: Tiêu Hiền Trang
06/09/2018
Dạ em có một số thắc mắc về hoạt động karaoke, mong quý cơ quan giúp đỡ! 1. Theo Luật du lịch số 09/2017/QH14 so với Luật du lịch số 44/2005/QH11 thì không nói rõ quy định đối với các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao có phải xin giấy phép kinh doanh karaoke. Vậy đối với các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao có phải xin giấy phép kinh doanh karaoke hay không và thực hiện theo quy định nào? 2. Đối với hoạt động kinh doanh karaoke di động có cần xin phép của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại địa phương hay không và tuân theo các quy định nào để đảm bảo đúng theo quy định pháp luật? Em xin chân thành cảm ơn./.
Trả lời:
Về vấn đề bạn nêu, Tổng cục Du lịch trả lời như sau:
Khoản 3 Điều 66 Luật Du lịch 2005 có quy định “Loại cơ sở lưu trú du lịch quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 62 của Luật này đã được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện không cần phải có giấy phép kinh doanh đối với từng hàng hóa, dịch vụ nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện”.
Luật Du lịch 2017 có hiệu lực từ 01/01/2018 không có quy định cụ thể việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện trong các cơ sở lưu trú du lịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao. Vì vậy, cơ sở lưu trú du lịch kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng chỉ quy định về việc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp; không áp dụng cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke đối với cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng. Quy định này được hiểu là các cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng sao, hạng cao cấp mà Quyết định công nhận hạng còn hiệu lực thì không bắt buộc phải làm thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh.
Trân trọng./.
06/09/2018 11:19
Độc giả: Lê công chí - Thái bình
28/08/2018
Em đã và đang phát hành những bản thu âm do chính mình sáng tác! Vậy em cần sự giúp đỡ để đăng kí để bảo vệ được quyền lợi tác giả tác phẩm của mình! Em xin chân thành cảm ơn.. rất mong nhận được sự giúp đỡ
Trả lời:
Về vấn đề bạn nêu, ngày 20 tháng 8 năm 2018, Cục Bản quyền tác giả đã có công văn số 280/BQTG-ĐK trả lời như sau:
Căn cứ vào Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 và văn bản hướng dẫn thực hiện, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ).
Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan (quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ).
Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyển tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan (quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ).
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ đăng ký, thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ, Điều 34 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phải sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phát sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đổi với các thông tin ghi trong đơn.
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan đăng trên website: www.cov.gov.vn.
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan.
c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền.
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa.
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả.
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nểu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e trên đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Trân trọng./.
28/08/2018 09:58
Độc giả: kiều thị huyền
24/07/2018
Công ty tôi chuẩn bị thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo với nội dung có sử dụng cụm từ "số 1", theo tôi được biết để sử dụng cụm từ này trên phương tiện quảng cáo công ty tôi cần có tài liệu hợp pháp theo quy định tại Điều 2, Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL. Các tài liệu Hợp pháp theo TT 10 bao gồm: 1. Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường; 2. Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự. Vậy, chúng tôi cần có tất cả các tài liệu số (1) và (2) nói trên hay chỉ cần một trong hai loại tài liệu số (1) hoặc số (2)? Ngoài ra, công ty tôi có cần thực hiện thủ tục pháp lý nào để xin xác nhận từ Bộ không? Mong sớm nhận được phúc đáp từ Quý Bộ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Về vấn đề bạn nêu, Cục Văn hóa cơ sở đã có công văn số 497/VHCS-QLHĐQC ngày 23 tháng 7 năm 2018 trả lời như sau:
1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL thì tài liệu hợp pháp quy định tại khoản 11 Điều 8 của Luật Quảng cáo bao gồm:
a) Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường;
b) Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự.
Như vậy, tài liệu chứng minh cho việc sử dụng cụm từ “số 1”, “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất” là một trong 02 loại tài liệu nói trên.
2. Khi có đủ tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL thì tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo khi thực hiện trên các phương tiện quảng cáo. Tuy nhiên, đây là sản phẩm quảng cáo có nội dung quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo, do vậy tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu Hội đồng Thẩm định sản phẩm quảng cáo (Cơ quan Thường trực là Cục Văn hóa cơ sở) thẩm định trước khi thực hiện. Việc thẩm định được tiến hành theo quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL.
Trân trọng./.
24/07/2018 15:31
Độc giả: Nguyễn Huỳnh Thy Phương - Số 16/2C Đinh Tiên Hoàng, P.Đa Kao, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
13/07/2018
Yêu cầu của người tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả không tiếp nhận hồ sơ, vì bắt buộc hồ sơ đăng ký tác phẩm phái sinh phải có văn bản đồng ý có công chứng, chứng thực của tác giả tác phẩm gốc trong khi Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ không bắt buộc là đúng hay sai? - Trong môi trường internet phúc tạp, không xác định được tác giả tác phẩm gốc là ai, muốn làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép hoặc làm hợp đồng chuyển giao quyền tác giả thì ưu tiên tôn trọng quyền nhân thân của tác giả trước, thành thật khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm gốc như một sự cam kết với nhà nước, sau khi xác định tác giả tác phẩm gốc là ai thì tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về quyền tài sản của tác giả. Như vậy có tác phẩm phái sinh có được đăng ký quyền tác giả không? Mong nhận được sự hồi đáp sớm nhất từ cơ quan nhà nước!
Trả lời:
Về vấn đề bạn nêu, Cục Bản quyền tác giả đã có công văn số 215/BQTG-ĐK ngày 06 tháng 7 năm 2018 trả lời như sau:
Cục Bản quyền tác giả nhận được Đơn khiếu nại của bà Nguyễn Huỳnh Thy Phương đề ngày 28 tháng 6 năm 2018, Đơn nêu hai nội dung chính:
1. Khiếu nại về việc Cục Bản quyền tác giả không tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh của Bà.
2. Đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ Năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây viết tắt là Luật Sở hữu trí tuệ).
1. Về đăng ký quyền tác giả
1.1. Căn cứ phát sinh quyền tác giả
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chức công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Đăng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.
Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là tủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả.
1.2. Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền nhân thân bao gồm các quyền:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hia đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Điều 20 khoản 1 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền tài sản bao gồm các quyền:
a. Làm tác phẩm phái sinh;
b. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c. Sao chép tác phẩm;
d. Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Các quyền nêu trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện.
- Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (Việt Nam là thành viên từ năm 2004) quy định tác giả các tác phẩm văn học nghệ thuật được hưởng độc quyền cho phép phóng tác, chuyển thể hay cải biên từ tác phẩm của mình. Theo thông lệ quốc tế, làm tác phẩm phái sinh phải được phép của tác giả tác phẩm gốc.
1.3. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh
Trước hết, Cục Bản quyền tác giả đánh giá cao ý thức và trách nhiệm của Bà trong việc tuân thủ pháp luật khi sáng tạo tác phẩm phái sinh.
Việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cho phép người khác làm tác phẩm phái sinh thuộc quan hệ dân sự. Bà phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật nếu tác phẩm phái sinh của Bà bị khiếu kiện về việc sử dụng tác phẩm gốc chưa được sự đồng ý của tác giả.
Cục Bản quyền tác giả là cơ quan hành chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả, không có thẩm quyền cho phép sử dụng tác phẩm. Do vậy, Cục Bản quyền tác giả không cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp Bà làm tác phẩm phái sinh mà chưa có văn bản thể hiện sự đồng ý của tác giả tác phẩm gốc.
2. Về kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ
Cục Bản quyền tác giả trân trọng cảm ơn và ghi nhận các ý kiến đóng góp của Bà về việc sử đổi; bổ sung Luật sở hữu trí tuệ. Cục Bản quyền tác giả sẽ tổng hợp, nghiên cứu, xem xét khi sử đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ.
13/07/2018 16:07
Độc giả: Nguyễn Đức Phương - Thôn 11- Eawy-Eahleo-Đăklăk.
20/06/2018
Tấc cả các nghành được đào tạo tại trường Đại học Thể dục thể thao Từ Sơn Bắc ninh có phải là nghành Thể dục thể thao hay không?
Trả lời:
Vấn đề bạn hỏi, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trả lời như sau:
Theo Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 10/10/2017 (Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT và Thông tư số 25/2017/TT-BGDĐT) thì không có Ngành Thể dục thể thao, do đó, tất cả các ngành được đào tạo tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh không phải là ngành thể dục thể thao.
* Hiện nay, với trình độ đại học (Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT), Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đang đào tạo 04 ngành gồm:
- Ngành Giáo dục thể chất Mã số: 7140206
- Ngành Huấn luyện thể thao Mã số: 7140207
- Ngành Y sinh học thể dục thể thao Mã số: 7729001
- Ngành Quản lý thể dục thể thao Mã số: 7810301
Trong đó, Ngành Giáo dục thể chất và Huấn luyện thể thao thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên trong lĩnh vực đào tạo Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên.
Ngành Y sinh học thể dục thể thao thuộc nhóm ngành đào tạo khác trong lĩnh vực đào tạo Sức khỏe.
Ngành Quản lý thể dục thể thao thuộc nhóm ngành đào tạo Thể dục, thể thao trong lĩnh vực đào tạo Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân.
*Với trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ (Thông tư số 25/2017/TT-BGDĐT) thì Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đang đào tạo Ngành Giáo dục học thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục trong lĩnh vực đào tạo Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên (Mã số ngành trình độ Thạc sĩ: 8140101; Mã số ngành trình độ Tiến sĩ: 9140101).
Trân trọng./.
20/06/2018 08:47
Độc giả: Vũ Đại Dương - Hạ Long - Quảng Ninh
23/05/2018
Kính gửi bộ VHTTDL - trích khoản 2 điều 20 trong thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL có ghi : -2 Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 có giá trị theo thời hạn ghi trên Chứng nhận để cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. - vậy chứng chỉ HSK 4 của tôi được cấp ngày 3/12/2017 có nghĩa là cấp trước ngày 1/1/2018 cũng phù hợp với quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL . Tại sao khi tôi đi nộp hồ sơ để xin cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế vẫn phải bổ sung HSKK trung cấp, trong khi hồ sơ của tôi hoàn toàn đủ điều kiện theo khoản 2 Điều 20 : quy định chuyển tiếp thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL Rất mong bộ VHTTDL có câu trả lời hợp lý vì theo tôi được biết 1 năm tại Việt Nam trường đại học Bắc Kinh Trung Quốc tổ chức thi cấp chứng chỉ HSKK rất ít và chỉ theo thời gian cố định . Hiện tại bây giờ tôi muốn tham gia thi để cấp chứng chỉ rồi hoàn thiện hồ sơ xin cấp thẻ HDV du lịch quốc tế thì thời gian phải chờ rất lâu ! Cảm ơn bộ DLVHTT đã tiếp nhận ý kiến của người dân !
Trả lời:
Về vấn đề bạn hỏi, Tổng cục Du lịch cung cấp nội dung trả lời như sau:
1. Về Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ
Khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Nghị định số 92/2007/NĐ- CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch 2005 bao gồm 2 loại cơ bản sau:
(1) Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL 500 điểm hoặc IELT 5.5 điểm hoặc TOEIC 650 điểm trở lên, hoặc chứng chỉ tương đương đối với các ngoại ngữ khác.
Tổng cục Du lịch đã ban hành Công văn số 290/TCDL-LH ngày 29/3/2012 về hướng dẫn các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên toàn quốc chấp thuận chứng chỉ ngoại ngữ trong quá trình thẩm định hồ sơ, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế cho công dân, trong đó hướng dẫn chấp thuận chứng chỉ công nhận năng lực sử dụng tiếng Trung cấp độ 4 tương đương trình độ B2 Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu.
(2) Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
Triển khai quy định của Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL, Tổng cục Du lịch đã thẩm định và ủy quyền cho Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn (đơn vị trực tiếp triển khai là Trung tâm ngoại ngữ và Hợp tác đào tạo) là đơn vị duy nhất tổ chức các kỳ kiểm tra, cấp chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
Như vậy, chứng chỉ HSK của bạn thuộc quy định tại điểm (1) nêu trên, không phải là Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL, theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chứng chỉ HSK của bạn không thuộc quy định chuyển tiếp.
2. Về Chứng chỉ HSKK
Tại Việt Nam, có nhiều cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo và tổ chức thi cấp chứng chỉ HSKK. Thời gian thi cấp chứng chỉ được các cơ sở đào tạo tổ chức thành nhiều đợt trong năm. Bạn có thể liên hệ với một trong các cơ sở đào tạo sau:
- Đại học Hà Nội
- Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
- Đại học Thái Nguyên
- Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế
- Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Đề nghị Bạn chủ động tìm hiểu thông tin, đăng ký và tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, đáp ứng điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế theo quy định của Luật Du lịch 2017.
Trân trọng./.
23/05/2018 15:42
Độc giả: Lê Thị Thảo Duyên
15/05/2018
Kính gửi Bộ VH - TT - DL Việt Nam, Tôi mong nhận được sự hỗ trợ tư vấn từ Bộ về các thủ tục, giấy tờ, thời gian và địa điểm để hoàn thành các thủ tục cho du khách nước ngoài có thể du lịch lên đảo, ví dụ đảo Nam Du, Hải Tặc, Hòn Sơn, Phú Quốc. Xin cảm ơn Bộ và mong nhận được tư vấn!
Trả lời:
Về vấn đề bạn hỏi, Tổng cục Du lịch trả lời như sau:
1. Tại Khoản 1 và Khoản 3; Điều 11. Luật Du lịch 2017 – Quyền của khách du lịch có quy định như sau:
- Khách du lịch có quyền sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.
- Khách du lịch được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối chiếu với các điều khoản đã nêu trên thì khách du lịch nước ngoài có thể du lịch ra đảo tự túc hoặc thông qua chương trình du lịch của các Công ty lữ hành quốc tế.
2. Ngoài ra, đối với các thủ tục, giấy tờ, thời gian và địa điểm để hoàn thành các thủ tục cho du khách nước ngoài đi du lịch lên đảo cần lưu ý và tuân thủ những quy định pháp luật khác liên quan đến quản lý về hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Khoản 1, Điều 7. Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến khu vực biên giới biển hoặc đến các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực), giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và giấy phép vào khu biên giới biển của Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc Công an cấp tỉnh nơi đến cấp; trường hợp ở qua đêm phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú để đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã sở tại.
- Khoản 2, Điều 7. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ; trường hợp người nước ngoài đi trong đoàn đại biểu, đoàn cấp cao vào khu vực biên giới biển, cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan, tổ chức mới hoặc làm việc với đoàn) phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 12 giờ.
3. Đề nghị Khách du lịch hoặc Công ty lữ hành tổ chức chương trình ra đảo liên hệ với Sở Quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương nơi có đảo để cập nhật thông tin về khu vực đảo dự kiến đến có thuộc diện khu vực biên giới biển phải áp dụng các quy định của Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 hay không. Danh sách các Sở Quản lý du lịch tại các địa phương được đăng tải trên trang Web của Tổng cục Du lịch (http://vietnamtourism.gov.vn).
15/05/2018 16:00