Tin tức và Sự kiện

Cỡ chữ
A A
Từ viết tắt Đọc bài viết
× Đọc bài viết Tạm dừng Đọc tiếp Dừng đọc Đang tải...
Vui lòng chờ giây lát
× Bài viết không có file audio
Tương phản

Quy định cụ thể mức phạt kinh doanh dịch vụ karaoke quá giờ

08/12/2021 | 14:09

Cổng thông tin điện tử Bộ VHTTDL thời gian qua nhận được câu hỏi của Công ty TNHH một thành viên Hoa Sen (TP HCM ) đặt câu hỏi về các mức xử phạt hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke quá giờ và vi phạm về tiếng ồn do hát karaoke và mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.

Về các nội dung này, chúng tôi xin trả lời như sau.

Ngày 19/6/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Khoản 2 Điều 3 quy định về nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke: "Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường karaoke, dịch vụ vũ trường". Khoản 2 Điều 7 quy định "Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng". Trong khoảng thời gian được phép kinh doanh cũng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định, trong đó, độ ồn không được vượt quá giới hạn cho phép.

Quy định cụ thể mức phạt kinh doanh dịch vụ karaoke quá giờ - Ảnh 1.

Ảnh minh họa: Trí thức trẻ

Các chế tài xử phạt hành vi vi phạm liên quan đã được quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:

- Điều 17 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định cụ thể mức xử phạt đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Tại Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo: điểm b khoản 1 Điều 16 quy định đối với hành vi kinh doanh karaoke và vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước dưới 200 mét sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; khoản 2 Điều 19 quy định hoạt động karaoke, quầy bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; điểm b khoản 3 Điều 19 quy định hoạt động vũ trường quá giờ được phép sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và hình phạt bổ sung căn cứ vào mỗi hành vi vi phạm.

- Tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: điểm a và b khoản 1 Điều 6 quy định mức xử phạt cụ thể đối với các hành vi gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Về mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường, theo Quy định của Thông tư số 01/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lí và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường như sau:

Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

- Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke chia thành 3 mức sau: (1) Từ 01 đến 03 phòng, mức thu phí là 4.000.000 đồng/giấy; (2) Từ 04 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy; (3) Từ 06 phòng trở lên: mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy (quy định trước đây chia thành 02 mức: Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy).

Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định (trước đây không quy định mức thu phí tối đa đối với trường hợp này).

- Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.

Tại khu vực khác:

- Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke chia thành 03 mức sau: Từ 01 đến 03 phòng, mức thu phí là 2.000.000 đồng/giấy; từ 04 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy (quy định trước đây chia thành 02 mức: Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy).

Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định (trước đây không quy định mức thu phí tối đa đối với trường hợp này).

- Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.

Đồng thời, Thông tư bổ sung quy định về mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 500.000 đồng/giấy.

Đối với tổ chức thực hiện thu phí, Thông tư quy định nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định. Trong trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiêu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành./.

T. Linh

Bộ văn hóa, thể thao và du lịch
×