Có được làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hay không? Điều kiện cụ thể là gì? Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc về ai?
02/12/2019 | 08:061. Theo quy định của Luật di sản văn hóa (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và Nghị định số 98/2010/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc giaquy định về thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Tuy nhiên, việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có mục đích rõ ràng;
b) Có bản gốc để đối chiếu;
c) Có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc;
d) Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
e) Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia như sau:
a) Cục trưởng Cục Di sản văn hóa cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia đặc biệt, bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
b) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật; bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.
Căn cứ vào mục đích của việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, người có thẩm quyền cấp phép quyết định số lượng bản sao được làm.