Bộ VHTTDL hướng dẫn triển khai hỗ trợ DN tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức PPP
06/11/2025 | 11:00Thứ trưởng Bộ VHTTDL Phan Tâm vừa ký Quyết định số 4229/QĐ-BVHTTDL ban hành Kế hoạch hướng dẫn triển khai hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới của Bộ VHTTDL theo hình thức hợp tác công tư (PPP).
Kế hoạch này áp dụng cho các dự án PPP của Bộ VHTTDL trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 180/2025/NĐ-CP, bao gồm: Công nghệ cao, công nghệ chiến lược và hạ tầng cho văn hóa, thể thao và du lịch, đổi mới sáng tạo. Hạ tầng số, nền tảng số dùng chung. Hoạt động đào tạo và hạ tầng phục vụ đào tạo nhân lực công nghệ số và công nghiệp công nghệ số. Các loại hình công nghệ, sản phẩm, dịch vụ khác phù hợp.
Đối tượng áp dụng là các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia hoặc có liên quan đến các hoạt động hợp tác công tư với Bộ VHTTDL trong lĩnh vực phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Ảnh minh họa
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm hướng dẫn chi tiết về việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án PPP lĩnh vực VHTTDL và chuyển đổi số của Bộ VHTTDL; tiêu chí xác định dự án được áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư; cơ chế chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu; cách thức phân chia lợi nhuận, quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời thực hiện đơn giản hoá thủ tục thực hiện dự án, công khai quy trình và tiêu chí để doanh nghiệp được nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trong dự án PPP về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Cùng với đó xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết thuộc thẩm quyền của Bộ VHTTDL để làm rõ quy trình, thủ tục, tiêu chí cho các dự án PPP trong lĩnh vực được giao quản lý; Giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp khi triển khai theo Nghị định 180/2025/NĐ-CP; Xây dựng chuyên trang thông tin chuyên đề về hợp tác công tư có liên quan tới khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của Bộ VHTTDL để cung cấp thông tin, kết nối và hỗ trợ các bên liên quan với các nội dung chủ yếu gồm: Thông tin chi tiết quy trình, các bước thực hiện Dự án; Cung cấp hệ thống văn bản pháp quy, các hướng dẫn, chính sách ưu đãi của nhà nước; Công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư PPP; Công khai các “bài toán lớn” về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của Bộ VHTTDL; Cung cấp cơ sở dữ liệu về các chuyên gia, tổ chức, dữ liệu số chuyên ngành để doanh nghiệp có thể nghiên cứu, kết nối; Cho phép doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ hoàn chỉnh qua cơ chế một cửa của Bộ VHTTDL (trực tuyến hoặc trực tiếp); Cung cấp các thông tin, tính năng cần thiết khác để giúp các doanh nghiệp tiếp cận thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan tới dự án PPP.
Theo Kế hoạch, các đơn vị quản lý chuyên ngành trực thuộc Bộ VHTTDL sẽ triển khai các nhiệm vụ về hỗ trợ doanh nghiệp. Cụ thể:
Cục Bản quyền tác giả: Hướng dẫn, tư vấn chuyên sâu cho các đơn vị và doanh nghiệp về các vấn đề quyền tác giả, quyền liên quan trong quá trình xây dựng, đàm phán và thực hiện hợp đồng PPP. Phối hợp với các Cục: Điện ảnh; Nghệ thuật biểu diễn; Văn hóa cơ sở; Du lịch quốc gia Việt Nam;…hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức hợp tác công tư trong việc phát triển các sản phẩm công nghiệp văn hóa. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong các dự án PPP liên quan, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch.
Rà soát, phát hiện vi phạm bản quyền; Hỗ trợ tư vấn bảo vệ bản quyền cho các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa.
Hướng dẫn cơ chế phân chia doanh thu từ việc khai thác quyền tác giả, quyền liên quan; Quyền sở hữu đối với các sản phẩm số được tạo ra; Xử lý các hành vi vi phạm bản quyền trên nền tảng số.
Cục Di sản văn hóa: Thúc đẩy số hóa di sản văn hóa, tạo ra các sản phẩm du lịch gắn với dữ liệu số về di sản văn hóa hấp dẫn và nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn di sản bằng công nghệ. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu chuyên môn cho việc triển khai dữ liệu số về di sản văn hóa, đảm bảo tính chân thực và an toàn thông tin. Đánh giá chuyên sâu về nội dung, giải pháp công nghệ và tính khả thi của các dự án PPP liên quan đến di sản.
Phối hợp với các bảo tàng, ban quản lý di tích trực thuộc tạo điều kiện cho doanh nghiệp khảo sát thực địa, thu thập dữ liệu và thí điểm công nghệ. Phối hợp thẩm định dự án PPP liên quan đến bảo tồn và quảng bá di sản số; báo cáo định kỳ về tiến độ hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Triển khai kế hoạch phát triển "Nền tảng quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa" lồng ghép nội dung hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận dữ liệu di sản, tổ chức hợp tác nghiên cứu ứng dụng dữ liệu số về di sản văn hóa; Hỗ trợ cho các dự án PPP tiềm năng như: Dự án "Số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa vật thể" (tạo mô hình 3D, ảnh chất lượng cao). Dự án "Hệ thống vé điện tử và quản lý khách tham quan thông minh" cho các bảo tàng và quần thể di tích.
Cục Nghệ thuật biểu diễn: Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp với các đơn vị nghệ thuật công lập để hợp tác phát triển dịch vụ số; hỗ trợ tiếp cận dữ liệu biểu diễn nghệ thuật và văn học; hỗ trợ công bố danh mục nhiệm vụ trọng điểm về ứng dụng số trong biểu diễn nghệ thuật và văn học (ví dụ: nền tảng livestream, AI hỗ trợ sáng tạo).
Hỗ trợ phát triển kho lưu trữ và phổ biến nội dung văn hóa, văn học, nghệ thuật số. Mở rộng không gian thưởng thức văn học, nghệ thuật, đưa các tác phẩm sân khấu, tác phẩm văn học chất lượng cao đến với đông đảo công chúng qua nền tảng số và tăng nguồn thu cho các đơn vị nghệ thuật, văn nghệ sĩ. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng các nhà hát, trung tâm biểu diễn để tổ chức ghi hình, sản xuất nội dung số.
Phối hợp với Cục Bản quyền tác giả để tư vấn, hướng dẫn các đơn vị nghệ thuật, các doanh nghiệp và các văn nghệ sĩ về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường số.
Cục Điện ảnh: Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ứng dụng số trong sản xuất, phát hành, phổ biến phim (ví dụ: nền tảng streaming, công cụ chỉnh sửa AI); công bố danh mục ưu tiên về công nghệ số điện ảnh; phối hợp thẩm định dự án liên quan đến bản quyền số; báo cáo định kỳ về kết quả kết nối và hỗ trợ doanh nghiệp.
Hỗ trợ quảng bá các nền tảng phim số của dự án PPP tại các liên hoan phim trong nước và quốc tế. Hỗ trợ phát triển thị trường điện ảnh trực tuyến cho phim Việt Nam, bảo tồn và khai thác hiệu quả Kho phim di sản quốc gia. Tham gia đánh giá các dự án PPP về khía cạnh kỹ thuật, công nghệ trình chiếu, mô hình kinh doanh và tuân thủ pháp luật về điện ảnh. Hỗ trợ, tạo cơ chế cho doanh nghiệp tiếp cận, khai thác Kho phim quốc gia (các phim do nhà nước đặt hàng sản xuất: phim truyện, phim tài liệu, hoạt hình, phim kinh điển…) để phổ biến trên các nền tảng số theo thỏa thuận hợp tác.
Phối hợp với Cục Bản quyền tác giả để tư vấn, hướng dẫn các đơn vị nghệ thuật và doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường số.
Cục Mỹ thuật Nhiếp ảnh và Triển lãm: Phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường và các đơn vị liên quan đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ trong hoạt động trưng bày, lưu trữ và phổ biến tác phẩm tại các bảo tàng mỹ thuật, trung tâm triển lãm. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ kết nối với cộng đồng nghệ sĩ, các Hội chuyên ngành (Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam) để hợp tác phát triển. Phối hợp chặt chẽ với Cục Bản quyền tác giả và các đơn vị liên quan, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các nền tảng số trong lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm.
Cục Xuất bản, In và Phát hành: Cung cấp dữ liệu về ngành xuất bản (số liệu phát hành, thị thiếu độc giả…), hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận dữ liệu xuất bản công; Chỉ đạo, khuyến khích, phối hợp với các đơn vị phát hành trong việc hiện đại hóa hoạt động thông qua các nền tảng tiên tiến, thúc đẩy sự phát triển của thị trường xuất bản phẩm điện tử bằng các xuất bản phẩm điện tử. Làm đầu mối kết nối các công ty công nghệ với các nhà xuất bản truyền thống và các đơn vị liên quan triển khai các nội dung liên quan, tạo hiệu quả tối ưu nhất trong việc phối hợp phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới trong xuất bản. Phối hợp với Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện trong việc phát triển văn hóa đọc trong kỷ nguyên số.
Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khảo sát nhu cầu của độc giả hỗ trợ "Xây dựng Nền tảng Thư viện số quốc gia và Mượn/Đọc sách điện tử có bản quyền". Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn việc Số hóa tài liệu, xây dựng thư viện số và nền tảng đọc trực tuyến dùng chung.
Cục Văn hóa các dân tộc Việt Nam: Sử dụng công nghệ số để xây dựng một ngân hàng dữ liệu sống về văn hóa 54 dân tộc, tạo ra không gian trải nghiệm số độc đáo tại "Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam", đồng thời thúc đẩy du lịch và phát triển kinh tế bền vững cho chính các cộng đồng dân tộc thông qua các sản phẩm số. Đóng vai trò là cầu nối tin cậy giữa doanh nghiệp và cộng đồng các dân tộc, hỗ trợ quá trình làm việc, thu thập dữ liệu tại các địa phương trên nguyên tắc tôn trọng văn hóa bản địa. Phối hợp với Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam để tích hợp các sản phẩm du lịch số về văn hóa dân tộc vào các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch chung của quốc gia.
Cục Du lịch quốc gia Việt Nam: Chủ trì xây dựng danh mục ưu tiên về dịch vụ số du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận hệ thống cơ dữ liệu ngành du lịch; tổ chức hội thảo kết nối doanh nghiệp với ngành du lịch. Xây dựng và phát triển nền tảng số du lịch Việt Nam; ứng dụng dữ liệu lớn (Big Data) và trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích thị trường, cá nhân hóa trải nghiệm du khách; xây dựng hệ thống vé điện tử liên thông; ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt. Xây dựng, phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, nâng cao trải nghiệm du khách, tối ưu hóa công tác quản lý và xúc tiến điểm đến thông minh và bền vững.
Cục Thể dục thể thao Việt Nam: Hỗ trợ thúc đẩy phong trào thể thao quần chúng và nâng cao thành tích thể thao chuyên nghiệp thông qua ứng dụng công nghệ số. Khuyến khích các dự án phát triển ứng dụng di động hướng dẫn luyện tập, tổ chức giải đấu thể thao phong trào. Xây dựng dự án "Quản lý thông minh các cơ sở, công trình thể thao" (đặt sân, vé vào cửa, quản lý vận hành). Nghiên cứu hướng dẫn, cơ chế cho phép các đối tác PPP được ưu tiên sử dụng (có hoặc không thu phí) các hạ tầng sẵn có như sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia để triển khai thí điểm, thử nghiệm công nghệ mới.
Chủ trì xây dựng Cổng Dữ liệu mở ngành Thể thao, cung cấp miễn phí các bộ dữ liệu đã được chuẩn hóa và ẩn danh hóa cho doanh nghiệp khai thác, ví dụ: dữ liệu thống kê phong trào, lịch thi đấu các giải quốc gia, danh mục và vị trí cơ sở vật chất, nhà thi đấu, điểm tập luyện...Phối hợp với các trường đại học và các quỹ đầu tư để triển khai các chương trình ươm tạo, hỗ trợ các startup trong lĩnh vực thể thao số, tạo nguồn cung doanh nghiệp chất lượng cho các dự án PPP trong tương lai.
Chủ trì phối hợp tổ chức "Diễn đàn Công nghệ Thể thao Quốc gia" thường niên, tạo không gian kết nối giữa các doanh nghiệp công nghệ, nhà đầu tư, các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia và cơ quan quản lý nhà nước để giới thiệu, trao đổi và tìm kiếm cơ hội hợp tác. Phối hợp với các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia để triển khai, nhân rộng các ứng dụng thành công.
Cục Hợp tác quốc tế: Là đầu mối thông tin đối ngoại, xây dựng các tài liệu giới thiệu danh mục dự án PPP bằng tiếng nước ngoài để gửi tới các cơ quan đại diện ngoại giao, các hiệp hội doanh nghiệp, và các quỹ đầu tư quốc tế. Chủ trì lồng ghép việc giới thiệu, trình diễn các sản phẩm, dịch vụ số (bảo tàng ảo, ứng dụng du lịch thông minh, nền tảng phim Việt...) vào các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch Việt Nam ở nước ngoài (Tuần Văn hóa Việt Nam, các hội chợ du lịch quốc tế ITB, WTM...). Phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức các hội thảo xúc tiến đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án PPP chuyển đổi số của ngành. Theo dõi, tổng hợp các xu hướng công nghệ, các mô hình kinh doanh và chính sách phát triển công nghiệp văn hóa số trên thế giới để báo cáo, tham mưu cho Ban chỉ đạo của Bộ.
Các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ: Căn cứ chức năng, chủ động tham gia thẩm định, kết nối và hỗ trợ chuyên môn theo lĩnh vực cụ thể; phối hợp chặt chẽ với Vụ Kế hoạch - Tài chính để đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và đúng tiến độ.
Việc triển khai Kế hoạch nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực do Bộ VHTTDL quản lý. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, minh bạch và hấp dẫn để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch số theo mô hình hợp tác công tư (PPP). Nâng cao năng lực quản lý, vận hành và khai thác các sản phẩm, dịch vụ số trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và tạo sự thống nhất, đồng thuận của cấp uỷ, lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số./.












