Ban hành Thông tư Quy định nội dung đánh giá phát triển thể dục, thể thao
23/09/2012 | 23:21(VP) – Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 08/2012/TT-BVHTTDL Quy định nội dung đánh giá phát triển thể dục, thể thao.
Thông tư gồm 10 Điều, được áp dụng đối với cơ quan, tố chức và các cá nhân có liên quan; quy định nội dung, trách nhiệm tổng hợp nội dung đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng; thể dục, thể thao trong trường học; thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang; thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
Nội dung đánh giá phát triển thể dục thể thao được quy định trong thông tư bao gồm:
Đánh giá thể dục, thể thao quần chúng:
Nội dung về chuyên môn: Tổng số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; tính tỷ lệ % với tống sổ dân trên địa bàn; Tổng số gia đình luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; tính tỷ lệ % với tổng số gia đình trên địa bàn.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, cộng tác viên, cơ sở vật chất, sân bãi và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương và báo cáo Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) qua Phòng Văn hóa và Thông tin; Chủ tịch UBND cấp huyện tổng hợp, đánh giá, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) qua Giám đốc Sở VHTTDL; Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể dục, thể thao trong nhà trường:
Nội dung về chuyên môn: Tổng số trường dạy đúng, dạy đủ chương trình giáo dục thể chất chính khóa theo quy định; tính tỷ lệ % so với tổng số trường học cùng cấp; Tổng số trường thường xuyên hoạt động thể thao ngoại khóa; tính tỷ lệ % so với tổng số trường học cùng cấp; Tổng số học sinh luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; Tổng số học sinh đạt được tiêu chuẩn trong đánh giá và phân loại thể lực theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tính tỷ lệ % so với tổng số học sinh của từng cấp học.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, giảng viên, giáo viên, cơ sở vật chất, sân bãi và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao trong học sinh, sinh viên trên phạm vi toàn quốc và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể dục, thể thao trong quân đội:
Nội dung về chuyên môn: Tỷ lệ % cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn chiến sỹ khỏe; Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao trong toàn quân và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao..
Đánh giá thể dục, thể thao trong công an nhân dân:
Nội dung về chuyên môn: Tỷ lệ % cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn chiến sỹ công an khỏe; Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao toàn bộ lực lượng công an trong toàn quốc và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể thao thành tích cao:
Nội dung về chuyên môn: Số lượng vận động viên đạt huy chương các giải thể thao thành tích cao trong nước và quốc tế; Số lượng vận động viên đạt trình độ cấp 1, kiện tướng, phá kỷ lục quốc gia, quốc tế; Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao; Số lượng giải thể thao thành tích cao.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, huấn luyện viên, trọng tài thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể thao chuyên nghiệp:
Nội dung về chuyên môn: Số lượng vận động viên chuyên nghiệp; Số lượng môn thể thao chuyên nghiệp; Số lượng câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; Số lượng giải thể thao chuyên nghiệp; Số lượng vận động viên đạt huy chương các giải thể thao chuyên nghiệp trong nước và quốc tế.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp, trọng tài thể thao chuyên nghiệp, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, các liên đoàn, hiêp hội thể thao quốc gia tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2012. Bãi bỏ Thông tư số 02/2009/TT-BVHTTDL ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL hướng dẫn về tổ chức đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương.
HCTC
Nội dung đánh giá phát triển thể dục thể thao được quy định trong thông tư bao gồm:
Đánh giá thể dục, thể thao quần chúng:
Nội dung về chuyên môn: Tổng số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; tính tỷ lệ % với tống sổ dân trên địa bàn; Tổng số gia đình luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; tính tỷ lệ % với tổng số gia đình trên địa bàn.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, cộng tác viên, cơ sở vật chất, sân bãi và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương và báo cáo Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) qua Phòng Văn hóa và Thông tin; Chủ tịch UBND cấp huyện tổng hợp, đánh giá, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) qua Giám đốc Sở VHTTDL; Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể dục, thể thao trong nhà trường:
Nội dung về chuyên môn: Tổng số trường dạy đúng, dạy đủ chương trình giáo dục thể chất chính khóa theo quy định; tính tỷ lệ % so với tổng số trường học cùng cấp; Tổng số trường thường xuyên hoạt động thể thao ngoại khóa; tính tỷ lệ % so với tổng số trường học cùng cấp; Tổng số học sinh luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; Tổng số học sinh đạt được tiêu chuẩn trong đánh giá và phân loại thể lực theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tính tỷ lệ % so với tổng số học sinh của từng cấp học.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, giảng viên, giáo viên, cơ sở vật chất, sân bãi và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao trong học sinh, sinh viên trên phạm vi toàn quốc và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể dục, thể thao trong quân đội:
Nội dung về chuyên môn: Tỷ lệ % cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn chiến sỹ khỏe; Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao trong toàn quân và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao..
Đánh giá thể dục, thể thao trong công an nhân dân:
Nội dung về chuyên môn: Tỷ lệ % cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn chiến sỹ công an khỏe; Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao toàn bộ lực lượng công an trong toàn quốc và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể thao thành tích cao:
Nội dung về chuyên môn: Số lượng vận động viên đạt huy chương các giải thể thao thành tích cao trong nước và quốc tế; Số lượng vận động viên đạt trình độ cấp 1, kiện tướng, phá kỷ lục quốc gia, quốc tế; Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao; Số lượng giải thể thao thành tích cao.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, huấn luyện viên, trọng tài thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Đánh giá thể thao chuyên nghiệp:
Nội dung về chuyên môn: Số lượng vận động viên chuyên nghiệp; Số lượng môn thể thao chuyên nghiệp; Số lượng câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; Số lượng giải thể thao chuyên nghiệp; Số lượng vận động viên đạt huy chương các giải thể thao chuyên nghiệp trong nước và quốc tế.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp, trọng tài thể thao chuyên nghiệp, cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị và kinh phí.
Trách nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, các liên đoàn, hiêp hội thể thao quốc gia tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Bộ trưởng Bộ VHTTDL qua Tổng cục Thể dục thể thao.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2012. Bãi bỏ Thông tư số 02/2009/TT-BVHTTDL ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL hướng dẫn về tổ chức đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương.
HCTC