Độc giả: Nguyễn Dũng - Buôn Ma Thuột tỉnh DakLak
13/06/2024
Họ và tên: Nguyễn Dũng Địa chỉ: Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh DakLak SĐT: 0985926013 Nội dung hỏi: Thăng hạng theo vị trí việc làm Năm 2014, tôi đậu biên biên chế vào làm tại Đài truyền thanh cấp huyện (nay là Trung tâm Truyền thông – Văn hóa – Thể thao huyện) và được xếp vào ngạch Tuyên truyền viên, mã ngạch 17.178, (Viên chức hạng IV- Bằng chuyên môn Trung cấp). Năm 2014, tôi học lên Đại học và tốt nghiệp vào năm 2017. Tuy nhiên, từ đó đến nay tỉnh, nơi tôi công tác không tổ chức thi, hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nên tôi không thể thăng hạng và xếp lương Đại học. Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 85/2023 sửa đổi một số điều của Nghị định 115/2020 về “Tuyển dụng và quản lý viên chức”, trong đó đáng chú ý là bỏ hình thức thi thăng hạng viên chức trên toàn quốc và đặc biệt vào 01/07/2024 sẽ thực hiện trả lương theo vị trí việc làm. Như vậy, từ giờ đến thời điểm trả lương theo vị trí việc làm chỉ còn 01 tháng nhưng hiện vẫn chưa thấy triển khai về việc thăng hạng cho viên chức để đảm bảo theo vị trí việc làm. Cho tôi hỏi hiện nay Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Thông tư hướng dẫn về “Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức” theo Nghị định 85/2023, cũng như các văn bản hướng dẫn khác hay chưa?. Trong trường hợp chưa được thăng hạng thì tôi có được trả lương theo vị trí việc làm là viên chức hạng III hay không?.
Trả lời:
Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 85/2023/NĐ-CP), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch dự kiến ban hành Thông tư quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với trường hợp thăng lên hạng II và hạng I đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh trong tháng 6/2024.
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP, viên chức hạng IV "được xét thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề nếu đang làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với chức danh nghề nghiệp được xét và đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện xét theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Đối với việc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương trong trường hợp cụ thể, đề nghị bạn đọc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức để được giải đáp.
13/06/2024 14:52
Độc giả: nguyễn anh đức
12/06/2024
Tôi muốn hỏi là Xin cấp phép nhập khẩu cho sản phẩm thẻ bài có nội dung bằng tiếng Anh thì cần những gì ? -Các giấy tờ liên quan tên gọi là gì? - tới phòng ban hoặc làm việc tại địa chỉ nào ? các sản phẩm này được dùng với mục đích thương mại
Trả lời:
Theo quy định pháp luật chuyên ngành, về nguyên tắc giải quyết thủ tục nhập khẩu hàng hóa văn hóa, cơ quan văn hóa có thẩm quyền xem xét trả lời việc nhập khẩu hàng hóa căn cứ trên hồ sơ nhập khẩu hàng hoá hoặc/và kết hợp cùng với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
Theo đó, chính sách và thủ tục nhập khẩu hàng hoá văn hoá mua bán hàng hoá quốc tế/nhằm mục đích kinh doanh (bao gồm các sản phẩm, thiết bị vui chơi giải trí) thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý ngoại thương, Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11/9/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Thông tư số 09/2023/TT-BVHTTDL ngày 09/8/2023 ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam,
Do đó, đề nghị bạn đọc Nguyễn Anh Đức nghiên cứu các quy định pháp luật trên, xác định loại mặt hàng nhập khẩu để thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
12/06/2024 13:52
Độc giả: Bùi Lệ Thuỷ
29/05/2024
Kính thưa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Để thành lập Ban khánh tiết ở cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng thì cần căn cứ vào quy định nào (nêu văn bản cụ thể), và có quy định bao nhiêu năm phải bầu lại ban khánh tiết không ạ. . Tôi xin chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời:
Cục Di sản văn hóa xin được trả lời như sau:
Cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo không thuộc danh mục được kiểm kê di tích và chưa được xếp hạng di tích thì không thuộc điều chỉnh của pháp luật về di sản văn hóa. Căn cứ Điều 11 Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: "1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng. 2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử. 4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. 5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này".
Việc có hay không có Ban Khánh tiết thuộc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng (Ban Khánh tiết có thể nằm trong ban quản lý, cơ sở tín ngưỡng) do cơ quan thẩm quyền quyết định. Để có thêm thông tin rõ và chi tiết hơn đề nghị bạn đọc gửi câu hỏi đến Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) để được trả lời theo thẩm quyền quản lý nhà nước.
29/05/2024 09:07
Độc giả: Vũ Hoàng Yến Linh - Thành phố Hải Dương
29/05/2024
Em là Yến Linh, hiện đang là nghiên cứu sinh hệ Thạc sĩ ngành Quản trị du lịch tại Trung Quốc. Em đang tìm các số liệu về các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh của Việt Nam, em đã lên trang web của Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch tìm và thấy được 1 bài báo có ghi là "Theo thống kê của Cục Di sản văn hóa (Bộ VHTTDL), cả nước hiện có khoảng 4 vạn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phân bố trên khắp các vùng miền trong cả nước, đã được kiểm kê, lập danh mục theo quy định của Luật di sản văn hóa với 08 Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận, 130 di tích quốc gia đặc biệt, 3.621 di tích quốc gia, hơn 10.000 di tích cấp tỉnh". Em đã lên trang web của Cục Di sản văn hóa để tìm danh mục liệt kê tên những di tích này nhưng Danh mục di tích quốc gia trên trang web này chỉ liệt kê 6 di tích. Em rất mong muốn tìm được danh mục liệt kê đầy đủ 3.621 di tích cấp quốc gia và 10.000 di tích cấp tỉnh, vậy thì em có thể tìm danh mục này ở đâu ạ? Nếu có thể rất mong các anh chị, cô chú có thể cho em xin bản mềm danh mục các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh. Mong sớm nhận được phản hồi từ các cô chú, anh chị. Em chúc mọi người nhiều sức khỏe.
Trả lời:
Cục Di sản văn hóa có ý kiến trả lời như sau:
- Về số liệu di tích được xếp hạng, hàng năm, Cục Di sản văn hóa đều có Biểu số 2102.N/VH-DSVH gửi Vụ Kế hoạch, Tài chính tổng hợp vào Niên giám thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về chế độ báo cáo thống kê. Theo đó, thống kê tổng số di tích được xếp hạng của 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo các cấp xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia; cấp quốc gia đặc biệt, chia theo các loại hình: di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh; tổng số di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới chia theo các loại hình: di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di sản hỗn hợp).
- Về danh sách cụ thể tên các di tích cấp tỉnh: theo quy định tại mục 1 Khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009, "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê di tích ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh...". Vì vậy, bạn đọc có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao) các địa phương để được cung cấp danh sách di tích xếp hạng cấp tỉnh tại địa phương đó.
- Về danh sách cụ thể tên các di tích quốc gia: hiện nay Cục Di sản văn hóa đang chuyển đổi số cập nhật vào phần mềm tra cứu nên trang web của Cục Di sản văn hóa chưa đăng tải đầy đủ danh sách. Do đó, bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp với bộ phận quản lý thông tin tư liệu của Cục Di sản văn hóa để được cung cấp thông tin về danh sách, số liệu di tích và hướng dẫn, hỗ trợ yêu cầu (bà Phạm Thị Khánh Ngân – Phó trưởng phòng Quản lý Bảo tàng và Di sản tư liệu, điện thoại: 0904866526, Email: ngankhanh197@gmail.com).
29/05/2024 09:04
Độc giả: LOAN - Hà Nôi
24/05/2024
Kính thưa quý cơ quan! Tôi tên Loan. Tôi có câu hỏi xin hỏi quý cơ quan về việc định mức chi lập dự toán nhiệm vụ khoa học,công nghệ cấp cơ sở. Theo Phụ lục Định mức chi trong lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-BVHTTDL, ngày 12/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), tại Mục 1. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phần tính định mức cho các nhiệm vụ cơ sở có viết: "Trong đó, định mức chi thù lao đối với chức danh chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tối đa không quá 28 triệu đồng/người/tháng (cấp cơ sở tối đa không quá 20 triệu đồng/người/tháng); đối với các chức danh hoặc nhóm chức danh khác, mức chi thù lao tối đa không quá 0,8 lần mức chi của chủ nhiệm nhiệm vụ", vậy xin cho tôi hỏi việc tính định mức đối với nhiệm vụ cấp cơ sở: định mức chi cho chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở là không quá 20 triệu và định mức đối với các chức danh khác không được quá 16 triệu đúng không ạ (Tức là khi lập dự toán, đối với các chức danh khác, phần định mức thù lao của chủ nhiệm sẽ điền là 16 triệu đúng không ạ?) Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trả lời như sau:
Tại Mục 1, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-BVHTTDL ngày 12/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định định mức chi trong lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có quy định cụ thể "Tiền thù lao cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo số tháng quy đổi tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, định mức chi thù lao đối với chức danh chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tối đa không quá 28 triệu đồng/người/tháng (cấp cơ sở tối đa không quá 20 triệu đồng/người/tháng); đối với các chức danh hoặc nhóm chức danh khác, mức chi thù lao tối đa không quá 0,8 lần mức chi của chủ nhiệm nhiệm vụ". Như vậy, theo quy định trên, các chức danh, nhóm chức danh khác của nhiệm vụ cấp cơ sở mức chi tối đa không quá 16 triệu đồng/tháng là đúng.
Hơn nữa, Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cũng đã quy định cụ thể các chức danh nghiên cứu và hệ số lao động khoa học của từng chức danh. Đề nghị ban đọc nghiên cứu thêm để áp dụng theo đúng các quy định hiện hành.
24/05/2024 07:39
Độc giả: Đoàn HT - Thành phố Thái Bình
23/05/2024
Hiện nay, Việc thực hiện ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính ở mỗi tỉnh là khác nhau, có tỉnh là UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện; có tỉnh là Sở VHTTDL ủy quyền cho Phòng VHTT huyện. Vậy xin hỏi, việc thực hiện ủy quyền như thế nào là đúng với quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2022 của Bộ VHTTDL
Trả lời:
Sau khi nghiên cứu, Cục Văn hóa cơ sở có ý kiến như sau:
Hiện nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu các nội dung liên quan tham mưu trình Chính phủ xem xét ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường (Tờ trình số 08/TTr-BVHTTDL ngày 12 tháng 01 năm 2024); trong đó có nội dung sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn và thống nhất với quy định của pháp luật hiện hành.
23/05/2024 15:58
Độc giả: Nguyễn Thị Ngát - Thanh Hà Hải Dương
15/05/2024
Kính thưa Quý bộ. Chúng tôi là những nhân viên thư viện công tác gần 17 năm, có bằng đại học được 12 năm nay rồi nhưng vẫn đang hưởng hệ số lương A0 bậc 5 hệ số 3,34. Đợt này các huyện đang chuyển mã ngạch thư viện viên hạng IV có huyện thì chuyển sang ngang giữ nguyên hệ số 3.34 và và bậc 5, nhưng huyện lại hạ xuống hệ số loại B trung cấp hệ 3.26 hưởng chênh lệch 0.08. Nhưng khi đọc (Khoản 3. Điều 9. Cách xếp lương: Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thư viện quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức) thì tôi thấy trong này hướng dẫn: Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức : a. Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ. Vậy nhờ quý Bộ giải thích giúp chúng tôi và có hướng dẫn rõ ràng những trường hợp đang hưởng lương cao đảng như chúng tôi để các huyện tỉnh thực hiện đồng nhất giúp chúng tôi đơc thiệt thòi.
Trả lời:
Vụ Tổ chức cán bộ có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDLBNV ngày 19/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành thư viện (Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV) và Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức ngành thư viện (Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL) đã thay thế Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV, Thư viện viên hạng IV được áp dụng ngạch lương Viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV (đã hết hiệu lực từ thi hành từ ngày 15/8/2022).
2. Bạn đọc viện dẫn quy định tại điểm a khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức thực hiện đối với trường hợp xếp lương khi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, không áp dụng đối với trường hợp xếp lương đối với viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành thư viện khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 nêu trên.
Đối với trường hợp cụ thể, bạn đọc cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền quản lý, tuyển dụng để được xếp lương và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) khi thực hiện việc chuyển xếp lương.
15/05/2024 17:32
Độc giả: Trần Thị Mai Hoa
09/05/2024
Kính thưa quý cơ quan! Tôi tên Trần Thị Mai Hoa, sinh sống tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Tôi có câu hỏi xin hỏi quý cơ quan: Việc lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh là trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hay là trách nhiệm của UBND cấp huyện? Xim cảm ơn!
Trả lời:
Cục Di sản văn hóa có ý kiến trả lời như sau:
Liên quan đến vấn đề lập hồ sơ xếp hạng di tích cấp tỉnh, Luật Di sản văn hóa quy định cụ thể như sau:
1. Về tiêu chí xếp hạng di tích cấp tỉnh: Tại Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 quy định: "1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;
d) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.".
2. Về thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh được thực hiện như sau:
- Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 quy định: "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh".
- Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa quy định: "1. Căn cứ quy định xếp hạng di tích tại các khoản 10, 11 và 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền".
- Hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh và Thông tư số 18/2022/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL.
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có Đơn đề nghị xếp hạng di tích gửi Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để đề nghị cơ quan nhà nước xem xét xếp hạng di tích cấp tỉnh/thành phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (có mẫu Đơn (Mẫu số 1) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL).
Như vậy, trường hợp di tích có đủ tiêu chí quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009, trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố xem xét, quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh/thành phố theo thẩm quyền.
09/05/2024 11:19
Độc giả: Nguyễn Bảo Trân - 18 Đường 54 Hiệp Bình Chánh Thủ Đức TPHồ Chí Minh
02/05/2024
Được sự hướng dẫn của chuyên viên Cuc bản quyền tại TP.HCM hướng dẫn ngày 27/02/2024 tôi có gửi hồ sơ qua bưu điện ra Hà Nội đến Cục bản quuyền 33 Ngõ 294 Kim Mã. Tôi là người đại diện theo uỷ quyền của công ty CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ & XÂY DỰNG N.C.A mã số thuế 0311584407, nhưng đến nay tôi chưa nhận được bất kỳ phản hồi nào về hồ sơ công ty cũng như không có mã biên nhận hồ sơ để tra cứu thông tin hồ sơ. Đề nghị được hướng dẫn.
Trả lời:
Ngày 11/3/2024, chuyên viên Phòng Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã gửi thông báo về tình trạng Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm "Nhà phố" của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng N.C.A đến địa chỉ hòm thư uttradedesign@gmail.com
Trên thông tin Cục đã gửi vào hòm thư đề nghị Quý Công ty bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn. Chi tiết vui lòng liên hệ Phòng Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả, Chuyên viên: Đoàn Diệu Linh (SĐT: 02438234304)
02/05/2024 14:15
Độc giả: Lê Trang - 106 ngõ 422 Trương Định Hoàng Mai Hà Nội
02/05/2024
Kính gửi Bộ Văn hóa thể thao và du lịch. Em là Trang tác giả của cuốn sách Phác thảo từ vựng tiếng Đức. Em làm quyển sách theo dạng bản phác thảo từ vựng Tiếng Đức bao gồm từ vựng và hình ảnh với phiên âm chuẩn. Từ em dịch từ trên mạng, hình ảnh và ảnh đồ họa em lấy từ trên internet và canva. Tất cả do một mình em tự làm, tự sáng tạo lên quyển sách này. Khi em tải mẫu đăng ký quyền tác giả có 2 mẫu. Mẫu 1 là giành cho sách giáo trình, bài giảng. Mẫu 2 dành cho sáng tạo mỹ thuật. Vậy dạng sách này của em nên đăng ký theo mẫu bản nào ạ. Em mong bên bộ chỉ cho em, em rât muốn đăng ký bản quyền tác giả của cuốn sách này thành công để được đưa đến cho các bạn tại trung tâm tiếng Đức học yên tâm ạ
Trả lời:
1. Trong câu hỏi có nội dung: "Từ tôi dịch từ trên mạng, hình ảnh và ảnh đồ họa tôi lấy từ trên internet và canva."
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26/4/2023 của Chính phủ, tác phẩm dịch là tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác phẩm được dịch.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ, tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Theo quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền làm tác phẩm phái sinh thuộc quyền tài sản. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng quyền này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tương tự với việc sử dụng hình ảnh trên mạng trong tác phẩm của mình, tổ chức, cá nhân cũng phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
2. Về việc xác định mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả, tổ chức, cá nhân nghiên cứu Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 6 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26/4/2023 của Chính phủ về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, từ đó chọn được mẫu Tờ khai tương ứng.
3. Để thực hiện đăng ký quyền tác giả, tổ chức, cá nhận thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ; Điều 38, Điều 39 của Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26/4/2023 của Chính phủ; Thông tư số 08/2023/TTBVHTTDL ngày 2/6/2023 và có thể tìm hiểu các thông tin về đăng ký quyền tác giả tại trang web của Cục Bản quyền tác giả (cov.gov.vn).
Trên đây là những hướng dẫn cơ bản dựa trên câu hỏi của bạn đọc. Chi tiết liên hệ Phòng Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (SĐT: 024.38234304 – Email: phongdangkyqtg2021@gmail.com – Địa chỉ: số 33 ngách 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội) để được hướng dẫn.
02/05/2024 10:28