Tra cứu thủ tục hành chính

Tên thủ tục Thủ tục công nhận khu du lịch quốc gia (Có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) 
Loại thủ tục Du lịch 
Cơ quan thực hiện

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam.

- Cơ quan phối hợp thực hiện TTHC: Không quy định.

 
Trình tự thực hiện

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia đến Cục Du lịch quốc gia Việt Nam.

- Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi khu du lịch có diện tích lớn nhất thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại, lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia gửi Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam.

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Du lịch quốc gia Việt Nam thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố khu du lịch quốc gia; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 
Cách thức thực hiện

Gửi hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua bưu điện

 
Thành phần số lượng hồ sơ

- Thành phần hồ sơ:

(1) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia (Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch).

(2) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

 
Thời hạn giải quyết

60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

 
Đối tượng thực hiện

UBND cấp tỉnh

 
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công nhận khu du lịch quốc gia

 
Lệ phí

Không quy định

 
Phí

Không quy định

 
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia (Mẫu số 03 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch).

 
Yêu cầu, điều kiện thực hiện

(1) Có ít nhất 02 tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên du lịch cấp quốc gia; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.

(2) Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

(3) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:

- Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 500.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 300.000 lượt khách lưu trú mỗi năm, trong đó có cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng từ 4 sao trở lên;

- Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;

- Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;

- Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.

(4) Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.

(5) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:

- Có hệ thống thu gom và xử lý rác thải, nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;

- Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;

- Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;

- Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;

- Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;

- Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.

 
Cơ sở pháp lý

- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017.

- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.

- Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.

- Nghị định số 138/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.