Tin từ Tổ Quốc

Cỡ chữ
A A
Từ viết tắt Đọc bài viết
× Đọc bài viết Tạm dừng Đọc tiếp Dừng đọc Đang tải...
Vui lòng chờ giây lát
× Bài viết không có file audio
Tương phản

Những điểm mới tại Nghị định 38 về mức lương tối thiểu vùng cần biết

21/06/2022 | 08:35

Nghị định 38/2022/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng có hiệu lực từ 1/7 sẽ có nhiều điểm mới so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo tháng áp dụng trước 1/7, người lao động cần lưu ý.

Đáp lại sự mong mỏi của người lao động suốt hai năm qua, ngày 12/6/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP với nhiều sự thay đổi đáng chú ý liên quan đến lương tối thiểu vùng trong thời gian tới.

Lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% từ ngày 01/7/2022

Căn cứ Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo tháng áp dụng trước 01/7/2022 như sau:

“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng...

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.”

Từ 01/7/2022, mức lương tối thiểu vùng theo tháng của người lao động đã tăng lên so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Những điểm mới tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP - Ảnh 1.

Mức tăng lương tối thiểu theo tháng và theo giờ theo từng vùng.

Như vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giữ nguyên như Dự thảo về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu tháng tăng 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với mức hiện hành, bắt đầu từ 1/7/2022.

Lần đầu tiên quy định mức lương tối thiểu giờ

Trước đây, mặc dù Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019 đều có đề cập đến việc xác định mức lương tối thiểu theo giờ, theo tháng nhưng các Nghị định quy định về mức lương tối thiểu vùng mới chỉ ấn định mức lương tối thiểu theo tháng chứ chưa quy định mức lương tối thiểu giờ.

Nghị định 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu giờ. 

Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Mức lương tối thiểu giờ đã được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

- Vùng 1 là 22.500 đồng/giờ,

- Vùng 2 là 20.000 đồng/giờ,

- Vùng 3 là 17.500 đồng/giờ,

- Vùng 4 là 15.600 đồng/giờ.

Những điểm mới tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP - Ảnh 2.

Bỏ quy định về lương tối thiểu cao hơn 7% cho người đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn 

Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

Còn những người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề (tức có bằng nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học,…) thì được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đã quy định.

Tuy nhiên, sang đến Nghị định 38/2022/NĐ-CP, nội dung này đã bị bãi bỏ. 

Thay vào đó, Nghị định 38 chỉ quy định chung rằng mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng.

Cụ thể: 

“Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu... 

1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 

2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 

3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. 

Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: 

a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. 

b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.”

Như vậy, tại Nghị định 38 không còn quy định lương tối thiểu vùng của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn 7% so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường từ 01/7/2022 như Nghị định 90/2019/NĐ-CP. 

Tuy nhiên, các doanh nghiệp khi trả lương phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

Điều chỉnh lại các địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng

Căn cứ Phụ lục ban hành kèm quy định về thay đổi danh mục địa bàn như sau: 

- Điều chỉnh địa bàn từ Vùng 2 lên Vùng 1 đối với: Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, huyện Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai. 

- Điều chỉnh địa bàn từ Vùng 3 lên Vùng 2 đối với: các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; thị xã Hòa Thành thuộc tỉnh Tây Ninh; thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu; thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long. 

- Điều chỉnh địa bàn từ Vùng 4 lên Vùng 3 đối với: các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An; huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu; huyện Mang Thít thuộc tỉnh Vĩnh Long. 

Trên đây là một số điểm mới về mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ 01/7/2022 mà người lao động cần biết!

HẠ VŨ

Bộ văn hóa, thể thao và du lịch
×