Tin tức và Sự kiện

Cỡ chữ
A A
Từ viết tắt Đọc bài viết
× Đọc bài viết Tạm dừng Đọc tiếp Dừng đọc Đang tải...
Vui lòng chờ giây lát
× Bài viết không có file audio
Tương phản

Tiêu chuẩn mới xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

06/12/2023 | 16:59

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang dự thảo Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”. Trong đó quy định cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; quy định chi tiết cách tính thành tích, thời gian và đối tượng đặc thù.

Cần thiết xây dựng Nghị định mới về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho biết, Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 19/9/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP được ban hành đã mang lại hiệu lực, hiệu quả trong công tác xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

Cụ thể, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức được 03 đợt xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" (đợt 1: năm 2016; đợt 2: năm 2019; đợt 3: năm 2022). Kết quả đã có 186 "Nghệ sĩ ưu tú" được phong tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân"; và 686 nghệ sĩ được phong tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú". Hiện, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" cho 136 "Nghệ sĩ ưu tú" và xem xét, xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" cho 347 cá nhân.

Tiêu chuẩn mới xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ

Ngày 15/6/2022, Quốc hội ban hành Luật Thi đua, khen thưởng 06/2022/QH15, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Về xét tặng "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú", Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có nội dung thay đổi căn bản về đối tượng xét tặng, bổ sung đối tượng là "Người sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật" cụ thể người sáng tạo trong các lĩnh vực âm nhạc, điện ảnh, múa, sân khấu, kiến trúc, mỹ thuật, nhiếp ảnh, văn học, văn nghệ dân gian. Một số quy định về tiêu chuẩn xét tặng cũng thay đổi, vì vậy, cần xây dựng những quy định mới, phù hợp với quy định của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 bổ sung và hoàn thiện những quy định hiện hành quy định tại Nghị định số 89/2014/NĐ-CP và Nghị định số 40/2014/NĐ-CP.

Ngoài ra, thực tế quá trình xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" thời gian qua cho thấy còn có những đối tượng hoạt động nghệ thuật cần bổ sung để bảo đảm quyền lợi của cá nhân như: Bổ sung đối tượng quay phim thể loại phim kết hợp nhiều loại hình; bổ sung cá nhân hoạt động trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch xét theo tiêu chí "trường hợp đặc biệt"; bổ sung thêm việc quy đổi giải thưởng của tác phẩm để tính thành tích cho một số thành phần tham gia trong tác phẩm để tránh thiệt thòi cho nghệ sĩ. Mặt khác, về quy trình, thủ tục xét tặng điều chỉnh cho khoa học hơn, sửa đổi một số quy định còn lặp lại quy định của Luật Thi đua, khen thưởng hiện hành chưa bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật như nguyên tắc xét tặng, thời gian xét tặng và công bố danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

Từ những lý do nêu trên, để triển khai thi hành hiệu quả Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và bảo đảm quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú", việc xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 89/2014/NĐ-CP và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP là cần thiết.

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

Dự thảo Nghị định quy định cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"; quy định chi tiết cách tính thành tích, thời gian và đối tượng đặc thù.

Cụ thể, đối với danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân": Ngoài những quy định về tiêu chuẩn trung thành với Tổ quốc, chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành nghề văn hóa, nghệ thuật, có uy tín với nghề, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ; có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật là 20 năm trở lên (15 năm đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa); đã được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú", còn phải tiếp tục đạt tiêu chuẩn:

Đối với cá nhân hoạt động nghệ thuật: Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân hoặc có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia, trong trường hợp không có 01 giải Vàng của cá nhân và một số trường hợp đặc biệt đối với cá nhân có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc như: Cá nhân là người cao tuổi có nhiều đóng góp trong lĩnh vực hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp; cá nhân tham gia nhiều hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước; cá nhân hoạt động trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch; cá nhân là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc gia, quốc tế và vẫn đang tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.

Đối với cá nhân là người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật: Có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, được công chúng yêu thích đón nhận (tác phẩm đạt tiêu chí: có 01 tác phẩm đạt ít nhất 02 giải Vàng quốc gia hoặc có ít nhất 02 tác phẩm đạt giải Vàng quốc gia).

Đối với danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú": Ngoài những quy định về tiêu chuẩn trung thành với Tổ quốc, chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề, có tài năng nghệ thuật, có uy tín với nghề, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ; có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật là 15 năm trở lên (10 năm đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa), còn phải đạt tiêu chuẩn:

Đối với cá nhân hoạt động nghệ thuật: Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân hoặc có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân hoặc có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia trong trường hợp không có 01 giải Vàng của cá nhân) và một số trường hợp đặc biệt đối với cá nhân có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc như: Cá nhân là người cao tuổi có nhiều đóng góp trong lĩnh vực hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp; cá nhân tham gia nhiều hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước; cá nhân hoạt động trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch; cá nhân là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc gia, quốc tế và vẫn đang tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.

Đối với cá nhân là người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật: Có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, được công chúng yêu thích đón nhận (tác phẩm đạt tiêu chí: có 01 tác phẩm đạt ít nhất 02 giải Vàng quốc gia hoặc có ít nhất 02 tác phẩm đạt giải Vàng quốc gia).

Đăng Nguyên

Bộ văn hóa, thể thao và du lịch
×